Đề thi học kỳ 1 lớp 9 môn Hóa học Trường THCS Hà Nội – Amsterdam

Kỳ thi học kỳ 1 lớp 9 môn Hóa học Trường THCS Hà Nội – Amsterdam năm học 2024-2025 là một kỳ thi quan trọng đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ. Đề thi được đánh giá có độ khó vừa phải, bám sát chương trình học, bao gồm các dạng câu hỏi đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp đánh giá toàn diện năng lực học tập của học sinh

Phần 1. Trắc nghiệm

 Câu 1: Dãy chất gồm các oxit bazơ là:

Oxit bazơ là những oxit tạo thành bazơ khi tác dụng với nước.

– A. CuO, NO, MgO, CaO: NO không phải là oxit bazơ.

– B. CuO, CaO, MgO, Na2O: Tất cả đều là oxit bazơ.

– C. CaO, CO2, K2O, Na2O: CO2 là oxit axit.

– D. K2O, FeO, P2O5, Mn2O7: P2O5 và Mn2O7 là oxit axit.

Đáp án: B. CuO, CaO, MgO, Na2O

 Câu 2: Chất nào sau đây góp phần nhiều nhất vào sự hình thành mưa axit?

Các chất khí SO2 và NOx (nitrogen oxides) là những nguyên nhân chính gây ra mưa axit khi chúng phản ứng trong bầu khí quyển tạo thành axit.

– A. CO2: Khí carbon dioxide góp phần vào hiệu ứng nhà kính chứ không trực tiếp gây ra mưa axit.

– B. SO2: Là một trong những nguyên nhân chính của mưa axit.

– C. N2: Khí nitơ không gây ra mưa axit trực tiếp.

– D. O3: Ozon tại mặt đất (gần sát bề mặt Trái Đất) có thể góp phần vào ô nhiễm không khí, nhưng không phải là nguyên nhân chính của mưa axit.

Đáp án: B. SO2

 Câu 3: Cho 0,1mol kim loại kẽm vào dung dịch HCl dư. Khối lượng muối thu được là:

Phương trình phản ứng: \( Zn + 2HCl \rightarrow ZnCl_2 + H_2 \)

Số mol Zn = 0,1 mol, vậy số mol ZnCl2 cũng là 0,1 mol.

Khối lượng ZnCl2 = số mol × phân tử khối của ZnCl2 = 0,1 mol × (65 + 35,5×2) g/mol.

Khối lượng ZnCl2 = 0,1 × 136 g/mol = 13,6 g.

Đáp án: C. 13,6 g

 Câu 4: Phản ứng nào dưới đây là phản ứng trao đổi?

Phản ứng trao đổi là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi các ion giữa hai chất hóa học tạo thành sản phẩm mới.

– A. 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2: Phản ứng thế.

– B. BaO + H2O → Ba(OH)2: Phản ứng hợp.

– C. Zn + H2SO4 → ZnSO4 +H2: Phản ứng thế.

– D. BaCl2+H2SO4 → BaSO4 + 2HCl: Phản ứng trao đổi.

Đáp án: D. BaCl2+H2SO4 → BaSO4 + 2HCl

 Câu 5: Khi thả một cây đinh sắt sạch vào dung dịch CuSO4 loãng, có hiện tượng sau:

Phản ứng giữa sắt và CuSO4 diễn ra theo phương trình:

\( Fe + CuSO4 \rightarrow FeSO4 + Cu \)

Sắt phản ứng với CuSO4, đẩy đồng ra khỏi dung dịch và tạo thành FeSO

Đồng được giải phóng và bám lên bề mặt sắt dưới dạng một lớp màu đỏ, trong khi màu xanh của dung dịch CuSO4 nhạt dần do nồng độ của CuSO4 giảm.

Đáp án: D. Có một lớp đồng màu đỏ phủ lên đinh sắt, màu xanh của dung dịch nhạt dần

 Câu 6: Làm sạch mẫu Fe bị lẫn tạp chất nhôm

– Đáp án: C. Dung dịch HCl dư

– Giải thích: Nhôm phản ứng với dung dịch HCl tạo ra khí hidro, trong khi sắt (trong điều kiện không khí không có oxy) sẽ ít phản ứng với HCl loãng ở nhiệt độ thường. Do đó, dùng HCl dư có thể giúp hòa tan nhôm và để lại sắt.

 Câu 7: Dãy phi kim tác dụng với oxi tạo thành oxit axit

– Đáp án: A. S, C, P

– Giải thích: Lưu huỳnh (S), cacbon (C), và photpho (P) đều tác dụng với oxi để tạo thành các oxit axit (SO2, CO2, P2O5).

 Câu 8: Xác định nguyên tố phi kim trong hợp chất với khí hidro

Để tìm nguyên tố phi kim có hóa trị III và tỉ lệ % khối lượng của hiđro trong hợp chất là 17.65%, ta sử dụng công thức:

\[ \text{Phần trăm khối lượng H} = \frac{\text{Khối lượng mol của H trong hợp chất}}{\text{Tổng khối lượng mol của hợp chất}} \times 100\% \]

Công thức chung của hợp chất này là \( \text{XH}_3 \), với X là nguyên tố cần tìm. Ta sẽ tìm khối lượng mol của X dựa trên phần trăm khối lượng của H đã cho và giải thích kết quả để xác định X là nguyên tố nào.

Hãy thực hiện phép tính này.

Khối lượng mol của nguyên tố X trong hợp chất là khoảng 14 g/mol. Nguyên tố có khối lượng mol gần với 14 g/mol và có hóa trị III với khí hiđro là nitơ (N), với khối lượng mol là 14.01 g/mol.

– Đáp án Câu 8: C. N

Phần 2. Tự luận

Câu 9:

Khi kẽm tan, một phần của nó tạo ra một lớp chất rắn màu đỏ bám vào bề mặt của viên kẽm và dung dịch màu xanh nhạt dần đi.

Phương trình hóa học:

\[ \text{Zn} + \text{CuSO}_4 \rightarrow \text{ZnSO}_4 + \text{Cu} \downarrow \]

Khi kẽm tan, có sự giải phóng khí và có sủi bọt.

Phương trình hóa học:

\[ \text{Zn} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{ZnCl}_2 + \text{H}_2 \uparrow \]

Câu 10:

– Lấy mỗi lọ một ít dung dịch làm mẫu thử và thêm quỳ tím vào từng mẫu thử.

    + Mẫu tạo màu đỏ cho quỳ tím là dung dịch HCl.

    + Mẫu tạo màu xanh cho quỳ tím là dung dịch KOH.

    + Mẫu không làm thay đổi màu quỳ tím là dung dịch NaNO3 và Na2SO4.

– Tiếp theo, thêm dung dịch BaCl2 vào hai mẫu thử còn lại.

    + Mẫu tạo ra kết tủa màu trắng là dung dịch Na2SO4.

    \[ \text{BaCl}_2 + \text{Na}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{BaSO}_4 \downarrow + 2\text{NaCl} \]

    + Mẫu còn lại là dung dịch NaNO3.

Câu 11: 

\( 2\text{Al} + 3\text{Cl}_2 \rightarrow 2\text{AlCl}_3 \)

\( \text{Cu} + 2\text{AgNO}_3 \rightarrow \text{Cu(NO}_3)_2 + 2\text{Ag} \downarrow \)

\( \text{Na}_2\text{O} + \text{H}_2\text{O} \rightarrow 2\text{NaOH} \)

\( \text{FeCl}_3 + 3\text{NaOH} \rightarrow \text{Fe(OH)}_3 \downarrow + 3\text{NaCl} \)

Câu 12:

  1. Khối lượng nước: \( m_{\text{nước}} = 97.8 \, \text{g} \)
  2. Khối lượng natri: \( m_{\text{Na}} = 2.3 \, \text{g} \)

Ta biết rằng nước không tham gia vào phản ứng, vì vậy khối lượng của dung dịch sẽ bằng tổng khối lượng của nước và natri:

\[ m_{\text{dung dịch}} = m_{\text{nước}} + m_{\text{Na}} \]

\[ m_{\text{dung dịch}} = 97.8 \, \text{g} + 2.3 \, \text{g} = 100.1 \, \text{g} \]

Bây giờ, ta tính phần trăm nồng độ của natri trong dung dịch:

\[ \% \text{Na} = \frac{m_{\text{Na}}}{m_{\text{dung dịch}}} \times 100 \% \]

\[ \% \text{Na} = \frac{2.3 \, \text{g}}{100.1 \, \text{g}} \times 100 \% \]

\[ \% \text{Na} \approx \frac{2.3}{100.1} \times 100 \% \]

\[ \% \text{Na} \approx 2.2987 \% \]

Vậy nồng độ phần trăm của dung dịch thu được sau phản ứng là khoảng \( 2.30 \% \).

Câu 13: 

Ta có công thức tinh thể cần tìm là BaCl2.nH2O. 

Tổng khối lượng của tất cả các nguyên tử và phân tử trong công thức này là \( 208 + 18n \) g/mol.

Khối lượng của nước trong công thức là \( n \times 18 = 18n \) (đơn vị: gram).

Phần trăm khối lượng nước trong tinh thể là: 

\[ \%H2O = \frac{18n}{208 + 18n} \times 100 = 14.75 \% \]

Từ đó, ta có phương trình:

\[ 1800n = 14.75 \times (208 + 18n) \]

Giải phương trình trên, ta thu được \( n = 2 \).

Vậy, công thức của tinh thể là BaCl2.2H2O.

  1.  Gọi \( x \) và \( y \) lần lượt là số mol của A và B.

– Phản ứng với HCl:

\[2A + 2HCl \rightarrow 2ACl + H_2 \]

\[2B + 2HCl \rightarrow 2BCl + H_2\] 

Khoảng cách từ \( x(A + 35.5) + y(B + 35.5) \) là \( Ax + By + 35.5(x + y) \) (*).

– Phản ứng với axit H2SO4:

\[2A + H2SO4 \rightarrow A2SO4 + H_2\]

\[2B + H2SO4 \rightarrow B2SO4 + H_2\]

Khoảng cách từ \( 0.5x(2A + 96) + 0.5y(2B + 96) \) là \( Ax + By + 48(x + y) \) (**).

Trừ (*) – (**), ta có: 

\[ (x + y) \times (48 – 35.5) = b – a \]

\[ \Rightarrow x + y = \frac{b – a}{12.5} \]

Câu 14

Giả sử a = 200 gam.

Gọi x, y, z lần lượt là số mol Fe, FeO, Fe2O3 trong 100 gam.

– Hoà tan 100 gam hỗn hợp trên bằng dung dịch HCl dư

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

  x        2x         x             x

FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O

  y         2y           y             y

Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O

  z          6z           2z           3z

Ta có: 2x = 1(*)

– Khử 100 gam hợp hợp trên bằng H2 dư

FeO + H2 → Fe + H2O

  y         y           y

Fe2O3 + 3H2 → 2Fe + 3H2O

  z         3z          2z           3z

Ta có: 18y + 54z = 21,15(**)

56x + 72y + 160z = 100(***)

Từ(*), (**), (***) ta có hệ phương trình:

2x = 1

18y + 54z = 21,15

56x + 72y + 160z = 100

Giải hệ phương trình, ta có:

x = 0,5

y = 0,5

z = 0,225

\[\%Fe = \frac{0.5 \times 56}{100} = 28\%\]

\[\%FeO = \frac{0.5 \times 72}{100} = 36\%\]

\[\%Fe2O3 = \frac{0.225 \times 160}{100} = 36\%\]

 Câu 15

Cốc A: \( \text{Mg} + \text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{MgSO}_4 + \text{H}_2 \) 

Cốc B: \( \text{M} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{MCl}_2 + \text{H}_2 \) 

\( n_{\text{Mg}} = 0.27 \) (mol)

\( n_{\text{M}} = \frac{6.16}{M} \) (mol)

Theo (1): \( n_{\text{H}_2} = n_{\text{Mg}} = 0.27 \) (mol)

=> \( m_{\text{H}_2} = 0.27 \times 2 = 0.54 \) (g)

Theo (2): \( n_{\text{H}_2} = n_{\text{M}} = \frac{6.16}{M} \) (mol)

=> \( m_{\text{H}_2} = \frac{6.16}{M} \times 2 = \frac{12.32}{M} \) (g)

Theo giả thuyết: Cân thăng bằng nên khối lượng dung dịch sau phản ứng ở cốc A bằng khối lượng dung dịch sau phản ứng ở cốc B.

\( \Rightarrow m_{\text{Mg}} + m_{\text{ddHCl}} – m_{\text{H}_2}(1) = m_{\text{M}} + m_{\text{ddH}_2\text{SO}_4} – m_{\text{H}_2}(2) \)

\( \Rightarrow m_{\text{Mg}} – m_{\text{H}_2}(1) = m_{\text{M}} – m_{\text{H}_2}(2) \)

(Vì ban đầu cân thăng bằng nên: \( m_{\text{ddHCl}} = m_{\text{ddH}_2\text{SO}_4} \))

\( \Rightarrow 6.48 – 0.54 = 6.16 – \frac{12.32}{M} \)

\( \Rightarrow M = 56 \)

Vậy, kim loại hóa trị II là Fe.

Đề thi học kỳ 1 lớp 9 môn Hóa học Trường THCS Hà Nội – Amsterdam là một nguồn tài liệu ôn tập quý giá cho học sinh. Việc nghiên cứu và giải đề thi một cách cẩn thận sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin bước vào kỳ thi chính thức.

Tác giả:

P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.