Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa năm học 2023-2024

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2023-2024 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ. Đề thi bám sát chương trình học, bao gồm các câu hỏi đa dạng, từ mức độ cơ bản đến nâng cao, đòi hỏi học sinh phải có sự hiểu biết sâu sắc về các chủ đề hóa học, khả năng tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt.

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa năm học 2023-2024

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa năm học 2023-2024

Phần 1. Trắc nghiệm

Câu 1: Hoạt động hoá học của kim loại (HĐHH) phụ thuộc vào khả năng nhường electron để tạo thành ion dương. Dãy kim loại được sắp xếp theo HĐHH tăng dần phải có các kim loại nhẹ nhường electron dễ dàng hơn ở cuối. Dãy kim loại Cu, Zn, Mg, K (Copper < Zinc < Magnesium < Potassium) là dãy đúng theo chiều HĐHH tăng dần.

– Đáp án: C.

Câu 2: Đồng (Cu) là kim loại không tác dụng với dung dịch HCl vì nó nằm dưới Hydro trong dãy hoạt động hóa học của kim loại, không đủ mạnh để khử Hydro thành khí.

– Đáp án: D.

Câu 3: Vôi sống (CaO) được sản xuất bằng cách nung đá vôi, hay còn gọi là canxi cacbonat (CaCO3).

– Đáp án: A.

Câu 4: Natri (Na) và Kali (K) là hai kim loại phản ứng với nước ở điều kiện thường tạo ra kiềm và khí Hydro.

– Đáp án: B.

Câu 5: Oxit của natri (Na2O) là một oxit bazơ, khi tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ là NaOH (natri hydroxide).

– Đáp án: B.

 Câu 6: Trong nhóm các oxit: CO2, NO2, CaO, FeO, Fe2O3, SO2 có 

Để phân loại các oxit là axit hay bazơ, ta cần nhận biết:

– Oxit axit: CO2, NO2, SO2 (do chúng đều tạo ra từ các phi kim).

– Oxit bazơ: CaO, FeO, Fe2O3 (do chúng tạo ra từ các kim loại).

– Đáp án C: 4 oxit axit, 2 oxit bazơ.

 Câu 7: Dãy các phi kim tác dụng với H2 tạo thành hợp chất khí là

Phi kim tác dụng với H2 tạo hợp chất khí là không phổ biến. Ví dụ như Cl2 tạo thành HCl (khí clo hidro) là một trường hợp. Tuy nhiên:

– Br2, O2, S không phản ứng trực tiếp với H2 để tạo khí.

– Si và P cũng không tạo hợp chất khí khi phản ứng với H2.

– C, Cl2, S không tạo khí khi tác dụng với H2 (S có thể tạo H2S nhưng C không tạo ra hợp chất khí).

Đáp án. D

 Câu 8: Không sử dụng dây điện trần trong sinh hoạt vì

Sử dụng dây điện trần trong sinh hoạt có nhiều rủi ro, đặc biệt là nguy cơ bị điện giật. 

– Đáp án B: dể bị điện giật.

– Giải thích: Dây điện trần không có vỏ bọc cách điện có thể dẫn đến tiếp xúc trực tiếp và gây ra điện giật.

 Câu 9: Cho 5,4 gam Al tác dụng hoàn toàn với dd HCl dư. Thể tích khí H2 thu được ở ĐKTC là

Phương trình phản ứng:

\( \text{2Al} + \text{6HCl} \rightarrow \text{2AlCl}_3 + \text{3H}_2 \)

Mol của Al:

\( n_{\text{Al}} = \frac{5.4}{27} \text{ mol} \)

Theo phương trình, từ 2 mol Al sinh ra 3 mol \( H_2 \), vậy số mol \( H_2 \) sinh ra là:

\( n_{H_2} = \frac{3}{2} n_{\text{Al}} \)

Thể tích \( H_2 \) ở ĐKTC (1 mol khí = 22.4 lít):

\( V_{H_2} = n_{H_2} \times 22.4 \text{ lít} \)

 Câu 9: Thể tích khí H2 thu được ở ĐKTC là

– Đáp án C: 6,72 lít.

Khi 5,4 gam Al phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư, thể tích khí H2 thu được ở điều kiện tiêu chuẩn (ĐKTC) là 6,72 lít.

Chúng ta sẽ giải từng câu hỏi một:

Câu 10: Cho AgNO3 tác dụng với HCl, sản phẩm của phản ứng có:

Đáp án đúng là B. AgCl.

– Phản ứng giữa AgNO3 và HCl tạo ra AgCl kết tủa trắng và HNO3:

  \( AgNO_3 + HCl \rightarrow AgCl \downarrow + HNO_3 \)

Câu 11: Đốt 3,2 gam lưu huỳnh trong bình kín chứa 2,4 gam oxy. Khối lượng của SO2 thu được là:

– Đầu tiên, chúng ta cần tìm số mol của lưu huỳnh (S) và oxy (O2). Biết rằng khối lượng mol của S là 32 g/mol và của O2 là 32 g/mol.

– Sau đó, xác định xem chất nào dư và tính số mol của SO2 tạo thành từ chất phản ứng hết.

– Cuối cùng, sử dụng khối lượng mol của SO2 (64 g/mol) để tính khối lượng SO2 thu được.

Khối lượng của SO2 thu được là 4.8 gam. 

Đáp án. D. 4,8 gam.

Câu 12: Thí nghiệm nào sau đây xảy ra phản ứng?

– A. Cu + dd HCl: Đồng (Cu) không phản ứng với dung dịch axit clohydric (HCl) trong điều kiện bình thường.

– B. Al + H2SO4 đặc nguội: Nhôm (Al) bị thụ động hóa trong H2SO4 đặc, nguội, không phản ứng.

– C. Fe + H2SO4 đặc nguội: Sắt (Fe) bị thụ động hóa trong H2SO4 đặc, nguội, không phản ứng.

– D. Al + FeCl2: Nhôm có thể đẩy sắt ra khỏi dung dịch muối của nó do nhôm hoạt động hơn sắt.

Đáp án đúng là D. Al + FeCl2.

– Nhôm tác dụng với dung dịch muối sắt (FeCl2) sẽ thay thế sắt, cho thấy một phản ứng xảy ra:

  \( 2Al + 3FeCl_2 \rightarrow 2AlCl_3 + 3Fe \)

Phần II. Tự luận

Câu 1

a)

(1). \(2\text{Al} + 3\text{FeCl}_2 \rightarrow 2\text{AlCl}_3 + 3\text{Fe}\)

(2). \(2\text{Fe} + 3\text{Cl}_2 \rightarrow 2\text{FeCl}_3\)

(3). \(\text{FeCl}_3 + 3\text{KOH} \rightarrow \text{Fe(OH)}_3 + 3\text{KCl}\)

(4). \(2\text{Fe(OH)}_3 \rightarrow \text{Fe}_2\text{O}_3 + 3\text{H}_2\text{O}\)

b) 

Trích 3 mẫu thử, cho nước vào 3 mẫu thử, mẫu thử nào tan trong nước là; \(Na_2O \)

  – PT HH: \(Na_2O + H_2O  → NaOH \)                                

– Dùng NaOH vừa tạo ra ở trên cho tác dụng với các mẫu thử còn lại, mẫu thử nào có khí sinh ra là kim loại Al   

– PTHH:           \(2 NaOH + 2 Al + 2H_2O → 2 NaAlO_2  + 3 H_2\)

Câu 2:

Phương trình phản ứng:

\( \text{Fe} + \text{CuSO}_4 \rightarrow \text{FeSO}_4 + \text{Cu} \)

Tính toán:

  1. Tính số mol Fe:

   \( n_{\text{Fe}} = \frac{8.4 \text{ g}}{56 \text{ g/mol}} = 0.15 \text{ mol} \)

  1. Số mol CuSO4:

   \( n_{\text{CuSO}_4} = 0.1 \text{ mol} \) (giả sử đã cho trước)

  1. So sánh số mol Fe và CuSO4 theo phản ứng:

   Theo phương trình, số mol Fe cần bằng số mol CuSO4 để phản ứng hoàn toàn. Tuy nhiên, \( n_{\text{Fe}} > n_{\text{CuSO}_4} \), vậy Fe dư và CuSO4 phản ứng hết.

  1. Sản phẩm chất rắn X:

   Chất rắn X gồm Fe dư và Cu tạo ra từ phản ứng.

   \( n_{\text{Cu}} = n_{\text{CuSO}_4} = 0.1 \text{ mol} \)

  1. Phản ứng của Fe dư với HCl:

   \( \text{Fe} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{FeCl}_2 + \text{H}_2 \)

   Chỉ Fe phản ứng với HCl, trong khi Cu không phản ứng và còn lại trong chất rắn.

  1. Khối lượng của Cu:

   \( m_{\text{Cu}} = n_{\text{Cu}} \times 64 \text{ g/mol} = 0.1 \times 64 = 6.4 \text{ g} \)

Câu 3:

Gọi CT oxit là \(R_2O_n\)

    PT: \(R_2O_n + a CO →2R+ a CO_2\)                         

            2R+16n                2R

                      24                                                 16.8 .                                     

 giải theo quy tắc đường chéo -> R= 56 là Fe  

 Vậy CT oxit là \(  Fe_2O_3\) 

 Để đạt được kết quả tốt trong kỳ thi học kì 1 môn Hóa học, học sinh cần:

  • Ôn tập kỹ lưỡng các kiến thức đã học trong học kỳ.
  • Luyện tập giải các bài tập trắc nghiệm và tự luận.
  • Phân chia thời gian hợp lý khi làm bài thi.
  • Giữ bình tĩnh và tự tin trong khi làm bài thi.

Với sự nỗ lực và quyết tâm, hy vọng các em học sinh sẽ đạt được kết quả cao trong kỳ thi học kì 1 môn Hóa học năm học 2023-2024.

Tác giả: