Phản ứng xảy ra hoàn toàn: Định nghĩa, cơ chế và bài tập

Phản ứng xảy ra hoàn toàn là một khái niệm quan trọng trong hóa học, đề cập đến các phản ứng mà ở đó, một hoặc tất cả các chất phản ứng được chuyển hóa hoàn toàn thành sản phẩm, không còn dư lượng chất phản ứng. Bài viết này yeuhoahoc.edu.vn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về phản ứng xảy ra hoàn toàn, bao gồm đặc điểm, dấu hiệu nhận biết, cơ chế, điều kiện cần thiết, ví dụ minh họa, ứng dụng và hướng dẫn giải bài tập liên quan.

Phản ứng xảy ra hoàn toàn là gì?

Định nghĩa phản ứng xảy ra hoàn toàn

Phản ứng xảy ra hoàn toàn là loại phản ứng mà trong đó tất cả các chất phản ứng đều được chuyển đổi thành sản phẩm, không còn dư lượng chất phản ứng sau khi phản ứng kết thúc.

Đặc điểm của phản ứng xảy ra hoàn toàn 

Một trong những chất tham gia phản ứng đã hoàn toàn tiêu hao:

  • Chất đó không còn dư sau phản ứng
  • Có thể quan sát bằng mắt thường hoặc bằng phương pháp thí nghiệm

Sản phẩm thu được theo tỉ lệ mol đúng với phương trình phản ứng:

  • Có thể tính toán bằng phương pháp hóa học

Tốc độ của phản ứng có thể nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể:

  • Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: bản chất của các chất tham gia, xúc tác, nhiệt độ,…

Phản ứng có thể tỏa nhiệt hay thu nhiệt:

  • Biến thiên enthalpy của phản ứng quyết định phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt.

Phản ứng có thể diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau:

  • Phản ứng phức tạp thường xảy ra theo nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có phương trình phản ứng riêng.

Không có sự thất thoát chất: Trong điều kiện lý tưởng, mọi phân tử của chất tham gia đều phản ứng để tạo ra sản phẩm, không có sự mất mát chất tham gia do quá trình phản ứng không hoàn toàn.

Hiệu suất cao: Phản ứng xảy ra hoàn toàn đạt được hiệu suất cao, giúp tối ưu hóa sử dụng nguyên liệu và sản xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất.

Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối cùng có chất lượng ổn định và đồng đều, không còn chất tham gia dư thừa gây ô nhiễm hoặc ảnh hưởng đến chất lượng.

Sự an toàn và hiệu quả: Phản ứng xảy ra hoàn toàn giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các quá trình sản xuất và gia công, giảm thiểu rủi ro và lãng phí nguyên liệu.

Dễ quản lý và kiểm soát: Vì không còn chất tham gia dư thừa, việc quản lý và kiểm soát quá trình sản xuất và gia công trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Dấu hiệu nhận biết phản ứng xảy ra hoàn toàn:

Dấu hiệu trực quan

  • Có khí thoát ra: Ví dụ như phản ứng giữa axit HCl và đá vôi, có khí CO2 thoát ra.
  • Có kết tủa tạo thành: Ví dụ như phản ứng giữa dung dịch AgNO3 và dung dịch NaCl, có kết tủa AgCl tạo thành.
  • Màu sắc của dung dịch thay đổi: Ví dụ như phản ứng giữa dung dịch NaOH và dung dịch phenolphthalein, dung dịch chuyển sang màu hồng.

Dấu hiệu dựa vào tính toán

  • Tính toán theo tỉ lệ mol của các chất phản ứng:

aA + bB → cC + dD

  • So sánh tỉ lệ mol thực tế với tỉ lệ mol theo phương trình:
  • Tỉ lệ mol thực tế = n(A)/a : n(B)/b
  • Nếu tỉ lệ mol thực tế = tỉ lệ mol theo phương trình, phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Ví dụ

  • Phản ứng giữa khí hiđro và khí oxi:

2H2 + O2 → 2H2O

Tỉ lệ mol theo phương trình: n(H2)/2 = n(O2)/1 = 1.

Nếu thực tế n(H2)/2 = n(O2)/1, phản ứng xảy ra hoàn toàn.

  • Phản ứng giữa dung dịch axit nitric và dung dịch natri hydroxit:

HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O

Tỉ lệ mol theo phương trình: n(HNO3)/1 = n(NaOH)/1 = 1.

Nếu thực tế n(HNO3)/1 = n(NaOH)/1, phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Cơ chế và điều kiện để một phản ứng diễn ra hoàn toàn

Cơ chế

Có hai cơ chế chính để một phản ứng xảy ra hoàn toàn:

  • Phản ứng tạo kết tủa: Khi một trong hai chất phản ứng tạo thành kết tủa, phản ứng sẽ xảy ra cho đến khi hết một trong hai chất. Ví dụ:

AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3

  • Phản ứng tạo khí: Khi một trong hai chất phản ứng tạo thành khí, phản ứng sẽ xảy ra cho đến khi hết một trong hai chất. Ví dụ:

2HCl + CaCO3 → CaCl2 + H2O + CO2↑

Điều kiện

Để một phản ứng xảy ra hoàn toàn, cần phải đảm bảo một số điều kiện sau:

  • Tỉ lệ mol của các chất phản ứng phải đúng theo phương trình phản ứng:

aA + bB → cC + dD

  • Nồng độ của các chất phản ứng phải đủ cao: Nồng độ cao sẽ làm tăng tốc độ phản ứng và giúp phản ứng xảy ra hoàn toàn hơn.
  • Nhiệt độ phản ứng phải phù hợp: Nhiệt độ cao sẽ làm tăng tốc độ phản ứng và giúp phản ứng xảy ra hoàn toàn hơn.
  • Có chất xúc tác: Chất xúc tác giúp tăng tốc độ phản ứng và giúp phản ứng xảy ra hoàn toàn hơn.

Ví dụ

  • Phản ứng giữa khí hiđro và khí oxi:

2H2 + O2 → 2H2O

Phản ứng này sẽ xảy ra hoàn toàn nếu:

  • Tỉ lệ mol H2/O2 = 2/1.
  • Nồng độ H2 và O2 đủ cao.
  • Nhiệt độ phản ứng cao (khoảng 500°C).
  • Có chất xúc tác (như Pt, Pd).
  • Phản ứng giữa dung dịch axit nitric và dung dịch natri hydroxit:

HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O

Phản ứng này sẽ xảy ra hoàn toàn nếu:

  • Tỉ lệ mol HNO3/NaOH = 1/1.
  • Nồng độ HNO3 và NaOH

Ví dụ về phản ứng xảy ra hoàn toàn

Phản ứng trung hòa

  • Phản ứng giữa axit hydrochloric (HCl) và dung dịch natri hydroxit (NaOH):

HCl + NaOH → NaCl + H2O

Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì:

  • Tỉ lệ mol giữa HCl và NaOH là 1:1.
  • Nồng độ của HCl và NaOH có thể thay đổi, nhưng miễn là đủ để phản ứng hết với nhau.
  • Phản ứng này xảy ra nhanh ở nhiệt độ phòng.
  • Phản ứng giữa axit sulfuric (H2SO4) và dung dịch kali hydroxit (KOH):

H2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2H2O

Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì:

  • Tỉ lệ mol giữa H2SO4 và KOH là 1:2.
  • Nồng độ của H2SO4 và KOH có thể thay đổi, nhưng miễn là đủ để phản ứng hết với nhau.
  • Phản ứng này xảy ra nhanh ở nhiệt độ phòng.

Phản ứng tạo kết tủa

Phản ứng tạo tủa

  • Phản ứng giữa dung dịch bari chloride (BaCl2) và dung dịch natri sulfat (Na2SO4):

BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl

Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì BaSO4 là kết tủa không tan.

  • Phản ứng giữa dung dịch bạc nitrat (AgNO3) và dung dịch kali chloride (KCl):

AgNO3 + KCl → AgCl↓ + KNO3

Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì AgCl là kết tủa không tan.

Phản ứng oxi hóa khử

  • Phản ứng đốt cháy kim loại magiê trong khí oxi:

2Mg + O2 → 2MgO

Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì MgO là sản phẩm bền.

  • Phản ứng giữa khí hiđro và khí oxi:

2H2 + O2 → 2H2O

Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì H2O là sản phẩm bền.

Lưu ý:

  • Trong thực tế, rất ít phản ứng xảy ra hoàn toàn.
  • Mức độ hoàn toàn của phản ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như:
    • Tỉ lệ mol của các chất phản ứng
    • Sinh hoạt Nồng độ của các chất phản ứng
    • Nhiệt độ
    • Chất xúc tác

Ứng dụng của phản ứng xảy ra hoàn toàn

Phản ứng xảy ra hoàn toàn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

Hóa học

Chất tinh khiết

  • Điều chế các chất tinh khiết: Ví dụ, phản ứng giữa axit hydrochloric và dung dịch natri hydroxit được sử dụng để điều chế muối ăn (NaCl) tinh khiết.
  • Phân tích định lượng: Ví dụ, phản ứng giữa dung dịch bạc nitrat và dung dịch kali chloride được sử dụng để xác định hàm lượng chloride trong mẫu.

Công nghiệp

  • Sản xuất hóa chất: Ví dụ, phản ứng giữa khí hiđro và khí oxi được sử dụng để sản xuất nước (H2O) trong công nghiệp.
  • Sản xuất vật liệu: Ví dụ, phản ứng giữa quặng kim loại và khí oxi được sử dụng để sản xuất kim loại.

Y học

  • Điều chế thuốc: Ví dụ, phản ứng giữa các chất hóa học khác nhau được sử dụng để điều chế thuốc.
  • Xét nghiệm y tế: Ví dụ, phản ứng giữa kháng thể và kháng nguyên được sử dụng để xét nghiệm chẩn đoán bệnh.

Nông nghiệp

  • Sản xuất phân bón: Ví dụ, phản ứng giữa amoniac (NH3) và khí cacbonic (CO2) được sử dụng để sản xuất phân bón urê (CO(NH2)2).
  • Phòng trừ sâu bệnh: Ví dụ, phản ứng giữa các hóa chất khác nhau được sử dụng để sản xuất thuốc trừ sâu.
  • Nấu ăn: Ví dụ, phản ứng giữa axit acetic (CH3COOH) và baking soda (NaHCO3) được sử dụng để làm bánh.
  • Vệ sinh nhà cửa: Ví dụ, phản ứng giữa axit hydrochloric và cặn canxi được sử dụng để tẩy rửa nhà vệ sinh.

Cách giải bài tập phản ứng xảy ra hoàn toàn:

Bước 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra.

Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất dư (nếu có).

Bước 3: Tính toán số mol của chất phản ứng hết.

Bước 4: Dựa vào phương trình phản ứng, tính toán số mol của các chất khác theo chất phản ứng hết.

Bước 5: Tính toán khối lượng của các chất theo số mol.

Ví dụ:

Cho 100 ml dung dịch BaCl2 1M tác dụng với 200 ml dung dịch Na2SO4 0,5M. Tính khối lượng kết tủa thu được.

Giải:

Bước 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra.

BaCl2 + Na2SO4 -> BaSO4↓ + 2NaCl

Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất dư (nếu có).

  • So sánh số mol của BaCl2 và Na2SO4:

n(BaCl2) = C(BaCl2) * V(BaCl2) = 1M * 0,1 lít = 0,1 mol

n(Na2SO4) = C(Na2SO4) * V(Na2SO4) = 0,5M * 0,2 lít = 0,1 mol

Vì n(BaCl2) = n(Na2SO4) nên cả BaCl2 và Na2SO4 đều phản ứng hết.

Bước 3: Tính toán số mol của chất phản ứng hết.

  • n(BaCl2) = n(Na2SO4) = 0,1 mol

Bước 4: Dựa vào phương trình phản ứng, tính toán số mol của các chất khác theo chất phản ứng hết.

  • n(BaSO4) = n(BaCl2) = 0,1 mol

Bước 5: Tính toán khối lượng của các chất theo số mol.

  • m(BaSO4) = n(BaSO4) * M(BaSO4) = 0,1 mol * 233 g/mol = 23,3 g

Kết quả: Khối lượng kết tủa thu được là 23,3 g.

Các dạng bài tập của phản ứng xảy ra hoàn toàn 

Xác định chất phản ứng hết và sản phẩm 

Đề bài 1: Khi cho 2 mol Mg tác dụng với 3 mol HCl, hãy xác định chất phản ứng hết và tính số mol H2 tạo thành.

Lời giải:

Bước 1: Bước đầu tiên là lập phương trình hóa học cho phản ứng..

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑

Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất phản ứng dư (nếu có).

  • Theo phương trình, tỉ lệ mol giữa Mg và HCl là 1:2.
  • So sánh tỉ lệ mol thực tế với tỉ lệ mol theo phương trình:
    • Tỉ lệ mol thực tế: n(Mg)/n(HCl) = 2/3.
    • Tỉ lệ mol theo phương trình: n(Mg)/n(HCl) = 1/2.
  • Vì n(Mg)/n(HCl) thực tế < n(Mg)/n(HCl) theo phương trình, nên Mg là chất phản ứng hết, HCl là chất phản ứng dư.

Bước 3: Tính số mol H2 tạo thành.

  • Theo phương trình, n(H2) = n(Mg) = 2 mol.

Vậy:

  • Chất phản ứng hết là Mg.
  • Số mol H2 tạo thành là 2 mol.

Tính khối lượng sản phẩm

Đề bài 2: 6.5g Zn tác dụng với dung dịch HCl dư. Tính khối lượng ZnCl2 tạo thành.

Lời giải

Bước 1: Bước đầu tiên là viết phương trình hóa học cho phản ứng..

Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑

Bước 2: Tính số mol Zn.

  • n(Zn) = 6,5/65 = 0,1 mol.

Bước 3: Tính số mol ZnCl2 tạo thành.

  • Dựa trên phương trình, số mol của n(ZnCl2)=n(Zn)=0,1 mol.
  • Khối lượng ZnCl2 tạo thành:

m(ZnCl2) = n(ZnCl2) * M(ZnCl2) = 0,1 * 136 = 13,6 gam.

Vậy:

  • Khối lượng ZnCl2 tạo thành là 13,6 gam.

Phản ứng với sản phẩm dư 

Đề bài 3: Cho 11,2 gam Fe tác dụng với 200 ml dung dịch HCl 2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cho dung dịch thu được tác dụng với dung dịch NaOH dư. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch, nung nóng đến khối lượng không đổi thu được a gam chất rắn.

  1. a) Lập phương trình cho phản ứng hóa học.
  2. b) Tính thể tích khí H2 được giải phóng (ở điều kiện tiêu chuẩn).
  3. c) Tính a.

Lời giải:

a) Lập phương trình cho phản ứng hóa học:

  • Phản ứng giữa Fe và HCl:

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑

  • Phản ứng giữa FeCl2 và NaOH:

FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2↓ + 2NaCl

  • Phản ứng nung Fe(OH)2:

4Fe(OH)2 + O2 → 2Fe2O3 + 4H2O

b) Tính thể tích khí H2 được giải phóng (ở điều kiện tiêu chuẩn):

  • n(Fe) = 11,2/56 = 0,2 mol.
  • Theo phương trình, n(H2) = n(Fe) = 0,2 mol.
  • V(H2) = 0,2 * 22,4 = 4,48 lít.

c, Tính a

  • n(FeCl2) = n(Fe) = 0,2 mol.
  • Theo phương trình, n(Fe(OH)2) = n(FeCl2) = 0,2 mol.
  • Khối lượng Fe(OH)2 thu được:

m(Fe(OH)2) = n(Fe(OH)2) * M(Fe(OH)2) = 0,2 * 90 = 18 gam.

  • Khối lượng Fe2O3 thu được:

m(Fe2O3) = n(Fe2O3) * M(Fe2O3) = 0,1 * 160 = 16 gam.

  • Vậy a = 16 gam.

Phân tích phản ứng nhiều bước 

Đề bài 4: Trộn 100ml dung dịch NaOH 1M với 100ml dung dịch H2SO4 0.5M. Xác định nồng độ của tất cả các ion trong dung dịch sau phản ứng.

Bước 1: Viết phương trình phản ứng trung hòa:

NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + H2O

Bước 2: Tính số mol NaOH và H2SO4:

  • n(NaOH) = 0,1 * 1 = 0,1 mol
  • n(H2SO4) = 0,1 * 0,5 = 0,05 mol

Bước 3: Xác định chất phản ứng hết, chất phản ứng dư:

  • So sánh tỉ lệ mol:

Tỉ lệ mol thực tế: n(NaOH)/n(H2SO4) = 0,1/0,05 = 2

Tỉ lệ mol theo phương trình: n(NaOH)/n(H2SO4) = 1/1

Vì n(NaOH)/n(H2SO4) thực tế > n(NaOH)/n(H2SO4) theo phương trình, nên H2SO4 là chất phản ứng hết, NaOH là chất phản ứng dư.

Bước 4: Tính nồng độ mol của các ion trong dung dịch sau phản ứng:

  • Na+:

n(Na+) = n(NaOH) dư = 0,1 – 0,05 = 0,05 mol

C_M(Na+) = n(Na+) / V = 0,05 / 0,2 = 0,25 M

  • SO42-:

n(SO42-) = n(H2SO4) = 0,05 mol

C_M(SO42-) = n(SO42-) / V = 0,05 / 0,2 = 0,25 M

  • OH-:

n(OH-) = n(NaOH) dư = 0,05 mol

C_M(OH-) = n(OH-) / V = 0,05 / 0,2 = 0,25 M

Vậy:

  • Nồng độ mol của Na+ trong dung dịch sau phản ứng là 0,25M.
  • Nồng độ mol của SO42- trong dung dịch sau phản ứng là 0,25M.
  • Nồng độ mol của OH- trong dung dịch sau phản ứng là 0,25M.

 

Tác giả: