Muối của là muối của axit yếu, nên không bền và dễ phân hủy thành NH3 theo phương trình:
Phản ứng tráng gương của anđehit là một quá trình hóa học quan trọng được sử dụng để nhận biết và chứng minh tính khử của anđehit.
Đặc biệt, phản ứng của formaldehyt (HCHO) là:
Phản ứng tráng gương anđehit có thể giải bằng cách:
Xác định tỷ lệ số mol giữa anđehit và Ag.
Nếu tỷ lệ này là 2, anđehit là anđehit đơn chức.
Nếu tỷ lệ là 4, anđehit có thể là formaldehyt (HCHO) hoặc anđehit hai chức
Hỗn hợp chứa hai anđehit đơn chức sẽ phản ứng tráng gương khi tỷ lệ > 2, trong đó một trong số đó có thể là HCHO.
Hỗn hợp chứa hai anđehit mạch thẳng sẽ phản ứng tráng gương khi tỷ lệ 2 < < 4, trong đó có một anđehit đơn chức và một anđehit đa chức.
Dựa vào phản ứng tráng gương, mỗi mol anđehit đơn chức (R-CHO) phản ứng với 2 mol Ag.
Trong trường hợp đặc biệt của formaldehyt (HCHO), phản ứng với tạo ra 4 mol Ag và %O = 53,33%.
Ngoài ra còn có thêm một số phản ứng khác như:
Phản ứng sử dụng natri sunfat ():
Phản ứng sử dụng niken (Ni):
Phản ứng sử dụng dung dịch amoni ():
Phản ứng sử dụng natri hydroxit (NaOH):
Cách nhận biết phản ứng tráng gương là thông qua quá trình tạo ra kết tủa bạc (Ag) trên bề mặt vật liệu, tạo ra một lớp phản xạ ánh sáng. Dưới đây là các đặc điểm và phương pháp nhận biết phản ứng tráng gương:
Tạo kết tủa bạc (Ag): Phản ứng tráng gương thường dẫn đến việc tạo ra kết tủa bạc (Ag) từ dung dịch chứa ion bạc (Ag+) và dung dịch amoniac (NH3). Kết tủa này có màu trắng hoặc màu vàng phụ thuộc vào điều kiện phản ứng và thành phần dung dịch.
Màu sắc của kết tủa: Kết tủa bạc tạo ra từ phản ứng tráng gương thường có màu vàng hoặc màu xám nhạt, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của phản ứng.
Ánh sáng phản xạ: Khi được tráng gương, bề mặt vật liệu sẽ phản xạ ánh sáng một cách rõ ràng, tạo ra một lớp phản xạ ánh sáng. Điều này có thể được quan sát bằng mắt thường hoặc bằng các thiết bị quang học.
Kiểm tra bằng dung dịch: Nếu không chắc chắn về việc có phải là phản ứng tráng gương, bạn có thể kiểm tra bằng cách thêm một ít dung dịch chứa ion bạc (Ag+) và dung dịch amoniac (NH3). Nếu có phản ứng tráng gương, kết tủa bạc sẽ xuất hiện trên bề mặt vật liệu.
Kiểm tra hóa tính: Phản ứng tráng gương thường liên quan đến tính khử của các chất hóa học, như anđehit. Nếu chất tham gia phản ứng có tính khử và tham gia phản ứng tráng gương, sẽ tạo ra kết tủa bạc.
Bài 1: Cho dung dịch A chứa 2,5 mol este (metyl fomiat) phản ứng với dung dịch tạo thành kết tủa vàng nhạt. Hãy xác định phản ứng đã xảy ra và tính số mol Ag cần thiết.
Giải:
Bước 1: Viết phương trình phản ứng:
Bước 2: Xác định số mol Ag cần thiết:
Theo phương trình phản ứng ta có: nAg = 2. = 2×2,5 = 5 mol
Kết luận: Phản ứng đã xảy ra là phản ứng tráng gương giữa este và dung dịch , tạo ra kết tủa vàng nhạt. Số mol Ag cần thiết để phản ứng hoàn toàn là 5 mol.
Bài 2: Cho một andehit no đơn chức A tác dụng hoàn toàn với dung dịch dư. Sau đó, kết tủa Ag được thu được và hoà tan vào dung dịch đặc nóng, sau khi phản ứng hoàn toàn, thấy khối lượng dung dịch tăng lên 20,4 gam. Tìm công thức cấu tạo của andehit A.
Lời giải: Gọi công thức cấu tạo cần tìm andehit là R-CHO
Bước 1: Phương trình phản ứng tráng gương tổng quát:
Bước 2: Gọi số mol của andehit A là x. Do đó, số mol của Ag sinh ra cũng là 2x.
Bước 3: Viết phương trình phản ứng giữa Ag và dung dịch :
Bước 4: Tính khối lượng dung dịch tăng sau phản ứng:
Bước 5: Giải phương trình:
102x=20,4
x= = 0,2 mol
Bước 6: Tính khối lượng mol của andehit A:
Mandehit = 20,4*0,2 = 102
Vậy công thức cấu tạo của andehit A là .
Bài 3: 20,4g hỗn hợp X gồm anđehit axetic và anđehit propionic tác dụng với dung dịch trong ammoniac dư, dẫn đến việc kết tủa 86,4g bạc.
a) Ghi lại các phương trình phản ứng đã diễn ra.
b) Đánh giá phần trăm khối lượng của từng chất trong hỗn hợp ban đầu.
Đáp án hướng dẫn giải
a, Phương trình hoá học
Ta có hệ phương trình:
44x+58y=20,4
2x+2y= = 0,8
Giải hệ phương trình trên ta được: x=y=0,2
% khối lượng =×100% = ≈ 43,14%
% khối lượng C2H5CHO=×100% = ×100% ≈ 56,86% hoặc % khối lượng của = 100% – 43,14 = 56,56%