Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2024-2025 – Thành phố Hà Nội

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2024-2025 của thành phố Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ. Đề thi bám sát chương trình học, bao gồm các câu hỏi đa dạng, từ mức độ cơ bản đến nâng cao, đòi hỏi học sinh phải có sự hiểu biết sâu sắc về các chủ đề hóa học, khả năng tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt.

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2024-2025 - Thành phố Hà Nội

 

Phần 1. Trắc nghiệm

 Câu 1

– A. 2Fe + 3Cl2 -> 2FeCl3 Đúng, đây là phương trình phản ứng của sắt với clo tạo thành sắt(III) clorua.

– B. 2CO2 + Ca(OH)2 -> Ca(HCO3)2 Sai, khi CO2 phản ứng với Ca(OH)2 thì tạo thành canxi cacbonat (CaCO3) và nước, chứ không phải là canxi bicacbonat.

– C. 2NaCl + H2SO4 -> Na2SO4 + 2HCl Đúng, đây là phương trình điều chế axit clohydric từ axit sunfuric và natri clorua.

– D. Fe + CuSO4 -> FeSO4 + Cu Đúng, sắt có tính khử mạnh hơn đồng nên có thể khử Cu(II) từ dung dịch của nó.

Đáp án: B.

 Câu 2

– Phản ứng giữa Zn và AgNO3 được viết như sau:

\( Zn + 2AgNO3 \rightarrow Zn(NO3)_2 + 2Ag \)

– Mỗi mol Zn sẽ giải phóng 2 mol Ag. Ta cần tính toán số mol Ag được tạo ra từ 200 ml dung dịch AgNO3 1M, tương đương với:

\( 0.2 \text{ lít} \times 1 \text{ M} = 0.2 \text{ mol} \text{ AgNO3} \)

\( \text{Số mol Ag được tạo ra} = 0.2 \text{ mol} \times 2 = 0.4 \text{ mol} \text{ Ag} \)

\( \text{Khối lượng Ag thu được} = 0.4 \text{ mol} \times 108 \text{ g/mol} = 43.2 \text{ g} \)

Đáp án: C. 21,6 gam.

 Câu 3

– Al: Phản ứng với NaOH tạo ra Al(OH)3 và H2 (ở nhiệt độ cao).

– Fe: Không phản ứng với NaOH ở điều kiện thường.

– CuO: Không phản ứng trực tiếp với NaOH.

– CO2: Phản ứng với NaOH tạo thành Na2CO3.

– FeSO4: Phản ứng với NaOH tạo thành Fe(OH)2 và Na2SO4.

– H2SO4: Phản ứng với NaOH tạo thành Na2SO4 và H2O.

Đáp án: A. Al, CO2, FeSO4, H2SO4

 Câu 4

– Cu: Không phản ứng với H2SO4 loãng.

– Fe: Phản ứng với H2SO4 loãng giải phóng H2 và tạo muối sắt(II) sulfat, phản ứng với AgNO3 chỉ trong điều kiện đặc biệt.

– Al: Phản ứng với H2SO4 loãng giải phóng H2, phản ứng với AgNO3, và có thể phản ứng với oxit khi nung nóng.

– Na: Phản ứng mãnh liệt với H2O, và vì thế không phù hợp với mô tả đưa ra.

Đáp án: C. Al – Al

Phần 2. Tự luận

Câu 5

-1. \(2\text{Al} + 3\text{FeCl}_2 \rightarrow 2\text{AlCl}_3 + 3\text{Fe}\)

-2. \(2\text{Fe} + 3\text{Cl}_2 \rightarrow 2\text{FeCl}_3\)

-3. \(\text{FeCl}_3 + 3\text{KOH} \rightarrow \text{Fe(OH)}_3 + 3\text{KCl}\)

-4. \(2\text{Fe(OH)}_3 \rightarrow \text{Fe}_2\text{O}_3 + 3\text{H}_2\text{O}\)

Câu 6: 

Để nhận biết các dung dịch NaOH, H2SO4, Na2SO4 và HCl bằng phương pháp hóa học, bạn có thể tiến hành các thí nghiệm sau:

Sử dụng quỳ tím:

   – NaOH: làm quỳ tím chuyển sang màu xanh vì nó là bazơ mạnh.

   – H2SO4 và HCl: làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ vì chúng là axit mạnh.

   – Na2SO4: không làm thay đổi màu của quỳ tím vì nó là muối trung tính.

   Kết quả này giúp chúng ta phân biệt được NaOH và Na2SO4 với hai axit. Tiếp theo, ta cần phân biệt hai axit với nhau.

Phản ứng với dung dịch BaCl2:

   – H2SO4: phản ứng với BaCl2 tạo ra kết tủa trắng của BaSO4.

     Phương trình hóa học: \( H2SO4 + BaCl2 \rightarrow BaSO4 \downarrow + 2HCl \)

   – HCl, NaOH, và Na2SO4: không tạo ra kết tủa với BaCl2.

   Phản ứng này giúp chúng ta nhận biết được H2SO4.

Phản ứng với dung dịch AgNO3:

   – HCl: phản ứng với AgNO3 tạo ra kết tủa trắng của AgCl.

     Phương trình hóa học: \( HCl + AgNO3 \rightarrow AgCl \downarrow + HNO3 \)

   – NaOH, H2SO4, và Na2SO4: không tạo ra kết tủa với AgNO3.

   Phản ứng này giúp ta xác định được HCl.

Sau khi đã nhận biết được H2SO4 và HCl, ta biết hai dung dịch còn lại là NaOH và Na2SO4. Chúng ta đã nhận biết NaOH từ bước đầu tiên với quỳ tím, nên dung dịch còn lại không phản ứng với quỳ tím và không phản ứng với BaCl2 hay AgNO3 sẽ là Na2SO4.

Câu 7

– Theo giả thiết ta có: \( n_{H_2} = \frac{4.48}{22.4} = 0.2 \text{ mol} \)

– Phương trình hóa học:

\( \text{Fe} + \text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{FeSO}_4 + \text{H}_2 \) (1)

Theo PTHH (1) ta có: \( n_{Fe} = n_{H_2} = 0.2 \text{ mol} \)

\(\rightarrow m_{Fe} = 0.2 \times 56 = 11.2 \text{ (gam)} \)

Suy ra, giả thiết là mẫu = 11.2 + 8.8 => m = 20 (gam)

Vậy thành phần phần trăm về khối lượng các chất trong X là:

\( \%m_{Fe} = \frac{11.2}{20} . 100\% = 56\% \)

Và \( \%m_{Cu} = 100\% – 56\% \) => \( \%m_{Cu} = 44\% \)

b.Phương trình hóa học:

\( \text{BaCl}_2 + \text{FeSO}_4 \rightarrow \text{BaSO}_4 + \text{FeCl}_2 \) (2)

\( \text{BaCl}_2 + \text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{BaSO}_4 + 2\text{HCl} \) (3)

Theo giả thiết, ta có: \( n_{BaSO_4} = \frac{69.9}{233} = 0.3 \text{ mol} \)

Khí đúng theo PTHH (1),(2),(3) ta có:

\(n_FeSO4(X) = 0,2 mol và n_H2SO4(X) = 0,1 mol

Vậy nồng độ mol các chất trong Y là:

\(n_CuFeSO4 = 0,2          n_H2SO4 = 0,1

           0,25                     0,25

=> \(C_MFeSO4 = 0,8M

Và \(C_MH2SO4 = 0,4M

Theo giả thiết và kết quả ở phần (a) ta có:

Trong 20 gam X có 0,2 mol Fe và 0,1375 mol Cu

Vậy trong 12 gam X có 0,12 mol Fe và 0,0825 mol Cu

Vì \(n_AgNO_3 = 0,3.0,8 => n_AgNO_3 = 0,24\) mol

– Phương trình hóa học có thể:

\(Fe + 2AgNO_3 -> Fe(NO3)_ + 2Ag \)                  (4)

Hoặc

\(Cu + 2AgNO_3 -> Cu(NO3)_2 + 2Ag  \)              (5)

Hoặc

\(Fe(NO_3)_2 + AgNO3 -> Fe(NO_3)_3 + Ag \)         (6)

– Dựa vào PTHH và giả kiến đề bài, học sinh tìm được số mol của Ag trong Z là 0,2 mol. Từ đó xác định được khối lượng của Ag trong Z là 21,6 gam.

Tác giả: