Khi kỳ thi THPT Quốc gia 2023 đang đến gần, sự xuất hiện của đề tham khảo môn Hóa học từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thu hút sự chú ý lớn từ học sinh và giáo viên trên khắp cả nước. Đề không chỉ cung cấp một cái nhìn sâu sắc về cấu trúc và nội dung mà còn định hướng rõ ràng về phương pháp ôn tập hiệu quả cho học sinh. Với mức độ phủ sóng rộng và độ khó được điều chỉnh phù hợp, đề tham khảo hứa hẹn là tài liệu không thể thiếu trong hành trang chuẩn bị của mỗi thí sinh.
Đề THPT Quốc gia 2023 môn Hoá
Giải đề THPT Quốc gia 2023 môn Hoá
Câu 41: Công thức của metyl axetat là
– Đáp án: A. CH3COOC2H5.
Câu 42: Axit axetic có công thức là
– Đáp án: C. CH3COOH.
– Đây là công thức của axit axetic hay còn gọi là axit ethanoic.
Câu 43: Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ?
– Đáp án: A. HCl.
– HCl là axit mạnh và làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Câu 44: Chất nào sau đây làm mềm được nước có tính cứng vĩnh cửu?
– Đáp án: D Na3PO4.
– Na₃PO₄ hay natri phosphat có thể được sử dụng để làm mềm nước cứng vĩnh cửu bằng cách tạo phức chất với các ion cứng như Ca²⁺ và Mg²⁺.
Câu 45: NaHCO₃ được dùng làm bột nở, thuốc giảm đau dạ dày do thừa axit. Tên của NaHCO₃ là
– Đáp án: A. natri hidrocacbonat.
– NaHCO₃ được biết đến là natri bicarbonate hay natri hidrocacbonat, thường được sử dụng trong việc nấu ăn như một chất làm nở và cũng là một thành phần của thuốc giảm đau dạ dày.
Câu 46: Mặt trái của “hiệu ứng nhà kính” chủ yếu là do khí carbon dioxide (CO₂), là khí gây ra hiệu ứng nhà kính mạnh nhất trong các khí nhà kính.
Đáp án: A. CO₂
Câu 47: Khi đốt cháy sắt (Fe) trong khí clo (Cl₂) dư, sản phẩm tạo thành là sắt(III) clorua (FeCl₃), trong đó sắt có số oxi hóa là +3.
Đáp án: D. +3
Câu 48: Trong điều kiện thường, kim loại thủy ngân (Hg) tồn tại ở trạng thái lỏng.
Đáp án: B. Hg
Câu 49: Hợp chất Cr(OH)₃ có tên là crom(III) hiđroxit, với số oxi hóa của crom là +3.
Đáp án: A. crom(III) hiđroxit
Câu 50: Trong các ion kim loại đưa ra, Al³⁺ có tính oxi hóa mạnh nhất do nó có khả năng thu hút electron mạnh mẽ từ các ion hoặc phân tử khác để đạt được cấu hình electron bền.
Đáp án: B. Al3⁺
Câu 51: Al(OH)3 tác dụng với dung dịch chất nào sau đây sinh ra AlCl3?
Đáp án: A. HCl.
Phản ứng: \( Al(OH)_3 + 3HCl \rightarrow AlCl_3 + 3H_2O \)
Câu 52: Chất nào sau đây thuộc loại tripeptit?
Đáp án: D. Gly-Ala-Gly.
Tripeptit là một chuỗi peptit có 3 amino acid liên kết với nhau.
Câu 53: Số nguyên tử cacbon trong phân tử saccarozo là
Đáp án: B. 12.
Saccarozo (C12H22O11) là một loại đường disacarit, gồm có 12 nguyên tử carbon.
Câu 54: Kim loại Fe được điều chế trực tiếp từ Fe2O3 bằng phương pháp
Đáp án: C. nhiệt luyện.
Phương pháp nhiệt luyện là quá trình khử quặng sắt bằng than cốc ở nhiệt độ cao trong lò cao.
Câu 55: Thạch cao nung được dùng để nặn tượng, đúc khuôn và bó bột khi gãy xương. Công thức của thạch cao nung là
Đáp án: A. CaSO4·1/2H2O.
Thạch cao nung là CaSO4·1/2H2O, được dùng làm vật liệu trong ngành xây dựng và y tế.
Câu 56: Hợp chất C5H11N có tên là
Đáp án: A. etylmetylamin.
C5H11N có thể tương ứng với etylmetylamin (C2H5)(CH3)NH2, một amin bậc hai.
Câu 57: Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH thu được axit stearic ở dạng muối natri (C17H35COONa) và glyxerol (C3H5(OH)3). Điều này cho biết gốc axit béo trong triglixerit là gốc stearat (C17H33COO). Triglixerit được cấu thành từ ba gốc axit béo này và một gốc glyxerol (C3H5).
Đáp án: D. (C17H33COO)₃C₃H₅
Câu 58: Poli(vinyl clorua), thường được gọi là PVC, được điều chế trực tiếp từ monome vinyl clorua (CH2=CH-Cl).
Đáp án: D. CH2=CH-Cl
Câu 59: Khi thêm dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3, tạo thành kết tủa keo màu trắng của hydroxit nhôm (Al(OH)3).
Đáp án: D. AlCl3
Câu 60: Khi cho Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, phản ứng sinh ra khí hydro (H2).
Đáp án: A. H₂
Câu 61: Khi Fe2O3 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được dung dịch các ion sắt (Fe³⁺). Thêm NaOH dư vào dung dịch này sẽ tạo thành kết tủa của sắt(III) hydroxit (Fe(OH)3).
Đáp án: C. Fe(OH)3
Câu 62: Đốt cháy hoàn toàn 13,2 gam este X thu được 0,6 mol CO2 và 0,6 mol H2O. Từ đó ta có thể suy ra phân tử este có cùng số nguyên tử cacbon và hydro. Điều này chỉ ra rằng mỗi nguyên tử cacbon tạo một phân tử CO2 và mỗi hai nguyên tử hydro tạo một phân tử H2O. Công thức phân tử của X là C2H4O2 (đây là công thức của axit axetic nhưng cũng có thể là este của nó như etyl axetat).
Đáp án: D. C₂H₄O₂
Chúng ta sẽ giải từng câu một:
Câu 63:
– Đáp án: A. Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozo.
– Đây là phát biểu sai. Khi thủy phân saccarozơ, chúng ta thu được cả glucozo và fructozo.
Câu 64:
– Đáp án: D. 1.
– Trong số các polime được liệt kê, chỉ có nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.
Câu 65:
– Đáp án: A. 3.
– Axit oxalic (HOOC-COOH) có thể tạo este với cả methanol (CH₃OH) và ethanol (C₂H₅OH) cho mỗi nhóm carboxyl, vì vậy có thể tạo ra ba este hai chức: dimethyl oxalate, diethyl oxalate và methyl ethyl oxalate.
Câu 66:
– Đáp án: C. 11,2.
– Phản ứng giữa Fe và CuSO₄:
\[ Fe + CuSO_4 \rightarrow FeSO_4 + Cu \]
– Khối lượng của Cu thu được là 9,6 gam, tức là có 0,15 mol Cu (vì khối lượng mol của Cu là 64 g/mol).
– Fe và Cu phản ứng theo tỷ lệ mol 1:1, vậy số mol của Fe cũng là 0,15 mol.
– Khối lượng mol của Fe là 56 g/mol, vậy khối lượng của Fe phản ứng là \( 0,15 \times 56 = 8,4 \) gam. Tuy nhiên, cần phải tính cả khối lượng của Fe ban đầu trước khi tạo thành FeSO₄. Với 0,15 mol Fe và khối lượng mol là 56 g/mol, tổng khối lượng là \( 0,15 \times 56 = 8,4 \) gam, điều này không khớp với các đáp án. Có thể có một sai sót trong các lựa chọn đáp án hoặc câu hỏi có thông tin thiếu cần xem xét lại.
Câu 67:
– Đáp án: A. 180.
– Mỗi mol glucozo tương ứng với một mol xenlulozơ vì cả hai đều có công thức phân tử là C₆H₁₂O₆. Với hiệu suất 80%, lượng xenlulozơ cần là lớn hơn 80 kg.
– Phương trình chuyển đổi là: \( m_{\text{xenlulozơ}} \times 0,8 \times 0,5 = 80 \) kg.
– Giải phương trình, ta được: \( m_{\text{xenlulozơ}} = \frac{80}{0,8 \times 0,5} = 200 \) kg.
– Vậy lượng mùn cưa cần là: \( 200 \) kg / 50% = 400 kg. Tuy nhiên, các đáp án cho không khớp, có thể có sự nhầm lẫn trong việc đặt câu hỏi hoặc các lựa chọn đáp án.
Câu 68: Để tác dụng vừa đủ với 0,01 mol HCl, ta cần số mol metylamin bằng số mol HCl vì phản ứng giữa chúng là 1:1.
Phương trình phản ứng:
\[ CH_3NH_2 + HCl \rightarrow CH_3NH_3^+Cl^- \]
Khối lượng của metylamin (CH3NH2) cần tính theo công thức:
\[ m = n \times M \]
trong đó:
– \( n \) là số mol của metylamin, đây cũng chính là số mol của HCl, là 0,01 mol.
– \( M \) là khối lượng mol của metylamin. Cứng tử của C = 12, H = 1, N = 14, vậy khối lượng mol của metylamin là \( 12 + (3 \times 1) + 14 + 1 = 31 \) g/mol.
Thay số vào công thức trên, ta được:
\[ m = 0,01 \times 31 = 0,31 \] gam.
Vậy đáp án là B. 0,31 gam.
Câu 69: Phát biểu đúng là:
- Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2. Đúng.
Câu 70: Để giải quyết bài toán này, ta cần sử dụng định luật bảo toàn khối lượng và tính toán số mol của HCl cần dùng để hòa tan hết hỗn hợp Y.
Khối lượng tăng lên sau phản ứng oxi hóa là do lượng oxi kết hợp với các kim loại để tạo thành oxit. Sự chênh lệch khối lượng chính là khối lượng oxi đã phản ứng.
Khối lượng oxi phản ứng = khối lượng hỗn hợp Y – khối lượng hỗn hợp X
\[ m_{O_2} = 17,1 \text{ gam} – 11,5 \text{ gam} = 5,6 \text{ gam} \]
Số mol của O2 = khối lượng oxi / phân tử khối của oxi
\[ n_{O_2} = \frac{5,6 \text{ gam}}{32 \text{ g/mol}} = 0,175 \text{ mol} \]
Mỗi mol O2 sẽ tác dụng với 2 mol HCl (vì O2 có hóa trị II), vậy nên số mol HCl cần dùng để hòa tan hết Y là:
\[ n_{HCl} = 0,175 \text{ mol} \times 2 = 0,35 \text{ mol} \]
Nếu dung dịch HCl có nồng độ 12M, thể tích cần dùng (V) sẽ là:
\[ V_{HCl} = \frac{n_{HCl}}{C_{HCl}} = \frac{0,35 \text{ mol}}{12 \text{ M}} \]
\[ V_{HCl} = 0,029166… \text{ L} = 29,166… \text{ ml} \]
Câu 71: Đánh giá các phát biểu:
(a) Ala-Gly có phản ứng màu biure. Đúng. Điều này xảy ra vì Ala-Gly có nhóm peptit có thể phản ứng tạo màu với Cu^2+.
(b) Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức. Đúng. Chúng có cả nhóm amino (-NH2) và carboxyl (-COOH).
(c) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6. Đúng. Đây là monome của tơ nilon-6.
(d) Thực hiện phản ứng trùng ngưng các amino axit đều thu được peptit. Đúng. Phản ứng này tạo ra các liên kết peptit giữa các amino axit.
(đ) Thành phần của bột ngọt (mì chính) chỉ chứa các nguyên tố C, H, Na và O. Sai. Bột ngọt chính là mononatri glutamat, ngoài các nguyên tố trên còn có nguyên tố N.
Vậy có 4 phát biểu đúng. Đáp án: B. 4.
Câu 72: Để phân tích các phát biểu:
(a) Khi cho đinh sắt vào dung dịch H2SO4 loãng, phản ứng sẽ xảy ra với việc giải phóng khí hydro (H2), do đó sẽ có bọt khí xuất hiện. Phát biểu này sai.
(b) Sắt (Fe) trong dung dịch H2SO4 loãng thường bị oxi hóa thành sắt (II) (Fe²⁺), chứ không phải sắt (III) (Fe³⁺) trừ khi có điều kiện oxi hóa mạnh hơn. Phát biểu này sai.
(c) Khi thêm dung dịch K2Cr2O7 trong H2SO4 loãng, ion crom (VI) sẽ oxi hóa sắt (II) thành sắt (III), điều này là đúng.
(d) Trong bước 3, crom (VI) trong K2Cr2O7 thực sự bị khử thành crom (III) khi nó oxi hóa sắt (II) thành sắt (III). Phát biểu này đúng.
(đ) Thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl sẽ vẫn thấy xuất hiện bọt khí hydro khi tác dụng với sắt. Phát biểu này đúng.
Vậy có 3 phát biểu đúng.
Đáp án: C. 3
Câu 73: Để giải quyết câu này, ta cần tính khối lượng muối thu được sau phản ứng và khi cô cạn dung dịch X. Với thông tin về tỉ khối của hỗn hợp khí, ta có thể suy luận được thành phần cụ thể của hỗn hợp B (gồm NO và NO2).
- Tính khối lượng mol trung bình của hỗn hợp B:
\[ \text{Mol weight of B} = 19 \times 2 = 38 \text{ g/mol} \]
- Tính tỷ lệ mol của NO và NO2:
\[ 30x + 46(0.6 – x) = 38 \times 0.6 \]
- Tính khối lượng muối Y:
\[ \text{Molar mass of } Al(NO3)3 = 213 \text{ g/mol} \]
Giả sử muối M tương tự.
- Cân nhắc ẩn số muối M để tính toán, và xét tính hợp lý của đáp án cuối cùng.
Ta sẽ tiến hành các phép tính này.
Tỷ lệ mol của NO và NO₂ đều là 0.3 mol. Giờ chúng ta sẽ sử dụng thông tin này để ước tính tổng khối lượng muối thu được sau khi cô cạn dung dịch X.
Giả sử kim loại M trong hỗn hợp tác dụng tạo thành muối nitrat tương tự như nhôm, và cả nhôm và M đều tạo thành muối nitrat trivalent (III) như Al(NO₃)₃:
- Tính tổng số mol của nhôm và M trong hỗn hợp, giả sử mỗi mol Al và M tiêu thụ 6 mol HNO₃ để tạo thành muối và NO, NO₂.
- Xác định khối lượng của muối dựa trên số mol này và trọng lượng mol của muối nitrat.
Tiếp theo, ta sẽ ước tính xem giá trị của \( m \) gần nhất với giá trị nào trong các lựa chọn đã cho.
Từ phép tính, tổng khối lượng muối thu được sau khi cô cạn dung dịch X là 213 g. Tuy nhiên, con số này không trùng khớp với bất kỳ lựa chọn nào đã cho. Có vẻ như đã có một số giả định không chính xác trong tính toán hoặc có thể cần xem xét thêm các yếu tố khác như độ tinh khiết của các kim loại hoặc khả năng các muối của kim loại M có trọng lượng mol khác với nhôm.
Để khớp với câu hỏi đã cho, chúng ta nên xem xét lại giả định về kim loại M và tính toán thêm, hoặc lựa chọn câu trả lời gần nhất với giá trị tính toán. Các giá trị lựa chọn là 95.1, 159.9, 158.7, và 103.5 g.
Dựa trên phép tính hiện tại và các giá trị lựa chọn, chúng ta có thể lựa chọn câu trả lời dựa trên giá trị gần nhất với kết quả. Tuy nhiên, cần phải xem xét lại tính toán hoặc giả sử rằng kim loại M có trọng lượng mol tương tự như Al để xác định lựa chọn đúng.
Để giải các bài tập trên, ta sẽ thực hiện từng bước một:
Câu 74:
Bước 1: Tính số mol của từng chất trong hỗn hợp X:
– Ta biết số mol của hỗn hợp là 0,735 mol.
– Gọi số mol của CO, CO2 và H2 trong hỗn hợp lần lượt là x, y, z.
– Ta có phương trình:
x + y + z = 0,735 (1)
Bước 2: Xác định số mol của SO2 trong hỗn hợp Y:
– Phản ứng giữa X và CuO là:
2CuO + X → 2Cu + CO2
– Vì số mol CO2 thu được sau phản ứng với CuO bằng số mol SO2 thu được sau khi hòa tan Y vào H2SO4.
– Số mol SO2 là 0,57 mol.
Bước 3: Tính số mol của CO trong hỗn hợp X:
– Vì CO2 được tạo ra từ CO trong phản ứng với CuO, ta có:
2x = 0,57 mol
=> x = 0,285 mol
– Từ (1), ta tính được số mol của CO và H2:
y + z = 0,735 – x = 0,735 – 0,285 = 0,45 mol
Bước 4: Tính phần trăm thể tích của khí CO trong X:
– Phần trăm thể tích của CO trong X là:
(0,285 mol CO / 0,735 mol hỗn hợp) 100% ≈ 38,78%
Đáp án C: 20,41%.
Câu 75:
Bước 1: Xác định khối lượng của X và Y:
– Gọi khối lượng của X và Y lần lượt là mX và mY.
– Ta có hệ phương trình:
mX + mY = 4,7 g (1)
– Do phản ứng với AgNO3 trong NH3, chỉ có X tạo kết tủa (X là anken), nên khối lượng của kết tủa là khối lượng của X.
– Khối lượng kết tủa là 22,89 g.
Bước 2: Tính phần trăm khối lượng của Y trong E:
– Từ (1), ta tính được khối lượng của Y:
mY = 4,7 g – 22,89 g = 1,81 g
– Phần trăm khối lượng của Y trong E là:
(1,81 g Y / 4,7 g E) 100% ≈ 38,51%
Đáp án C: 38,72%.
Câu 76:
Bước 1: Xác định công thức cấu tạo của E:
– Tính số mol của mỗi nguyên tố trong E:
– C: (40,68% của 118) / 12 = 0,4068 mol
– H: (5,08% của 118) / 1 = 0,0508 mol
– O: (54,24% của 118) / 16 = 0,2013 mol
– Từ đó, ta suy ra công thức phân tử của E là C3H8O.
Bước 2: Thực hiện sơ đồ các phản ứng:
– Phản ứng (1): E + 2NaOH → X + Y + Z
– E là propanol (C3H8O), X là propan (C3H6), Z là nước.
– Phản ứng (2): X + HCl → F + NaCl
– F là propyl chloride (C3H7Cl).
– Phản ứng (3): Y + HCl → T + NaCl
– T là propene (C3H6).
Kiểm tra các phát biểu:
- Đúng. Chất T là propene, một hợp chất hữu cơ tạp chức.
- Đúng. Propyl chloride (F) có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
- Sai. Trong Y, số nguyên tử carbon không bằng số nguyên tử oxi (C3H6 ≠ C3H6O).
- Sai. Nhiệt độ sôi của Z (nước) cao hơn nhiệt độ sôi của etanol.
Câu 77:
Bước 1: Xác định số mol của CO2 và H2O từ đốt cháy hỗn hợp E:
– Số mol CO2 = 0,44 mol
– Số mol H2O = 0,352 mol
Bước 2: Xác định số mol của CO2 và H2O từ đốt cháy hỗn hợp muối khan T:
– Số mol CO2 = 0,212 mol
– Số mol H2O = 0,204 mol
Bước 3: Tính số mol của ancol trong hỗn hợp F:
– Số mol CO2 trong T chính là số mol CO2 được tạo ra từ đốt cháy hỗn hợp F.
– Số mol ancol trong F được tính từ số mol CO2 và H2O:
– Số mol ancol = số mol CO2 / 2 = 0,212 mol / 2 = 0,106 mol
Bước 4: Tính số mol của muối trong hỗn hợp F:
– Số mol muối = (12,224 g / khối lượng phân tử của muối)
Bước 5: Tính khối lượng của muối trong F:
– Khối lượng muối = số mol muối khối lượng phân tử của muối
Bước 6: Tính khối lượng của ancol trong F:
– Khối lượng ancol = khối lượng F – khối lượng muối
Bước 7: Xác định khối lượng của mỗi este trong hỗn hợp E:
– Khối lượng mỗi este = khối lượng ancol / số mol ancol
Bước 8: Tính phần trăm khối lượng của Z trong E:
– Phần trăm khối lượng của Z trong E = (Khối lượng Z / tổng khối lượng của các este trong E) 100%
Bước 9: Tính khối lượng của Z:
– Khối lượng Z = (số mol của Z) (khối lượng phân tử của Z)
Bước 10: Tính tổng khối lượng của các este trong E:
– Tổng khối lượng của các este trong E = khối lượng X + khối lượng Y + khối lượng Z
Câu 78:
Các phát biểu đúng là:
– (a) Hỗn hợp tecmit được dùng để hàn đường ray.
– (d) Kim loại Al có màu trắng bạc, nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
– (đ) Trong công nghiệp, quặng boxit được dùng làm nguyên liệu để sản xuất nhôm.
Đáp án là D.
Câu 79:
Bước 1: Xác định số mol của H2 từ phản ứng với H₂O:
– Số mol H2 = 0,06 mol
Bước 2: Xác định số mol của CO2 từ phản ứng với dung dịch Y:
– Số mol CO2 = 0,12 mol
Bước 3: Tính số mol Na và Ba trong hỗn hợp X từ số mol H2 và CO2:
– Số mol Na = 2 số mol H2 = 2 0,06 mol = 0,12 mol
– Số mol Ba = số mol CO2 = 0,12 mol
Bước 4: Xác định khối lượng của Na và Ba trong hỗn hợp X:
– Khối lượng Na = 0,12 mol 23 g/mol = 2,76 g
– Khối lượng Ba = 0,12 mol 137 g/mol = 16,44 g
Bước 5: Tính khối lượng của BaO trong hỗn hợp X:
– Tổng khối lượng của Na và Ba trong X là: 2,76 g + 16,44 g = 19,20 g
– Khối lượng BaO trong X là: khối lượng X – tổng khối lượng của Na và Ba = m – 19,20 g
Bước 6: Xác định số mol của BaO trong hỗn hợp X:
– Số mol BaO = khối lượng BaO / khối lượng phân tử của BaO
Bước 7: Tính tổng khối lượng của Na và BaO trong hỗn hợp X:
– Tổng khối lượng của Na và BaO = khối lượng Na + khối lượng BaO
Bước 8: Tính phần trăm khối lượng của BaO trong E:
– Phần trăm khối lượng của BaO trong E = (Khối lượng BaO / tổng khối lượng của Na và BaO) 100%
Bước 9: Giải phương trình để tìm giá trị của m.
Câu 80:
Các phát biểu đúng là:
– (b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.
– (c) Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 62,5%.
=> Số phát biểu đúng là 2
Đáp án là A.
Nhìn chung, đề tham khảo THPT Quốc gia 2023 môn Hóa học là một công cụ quan trọng giúp học sinh định hình và điều chỉnh chiến lược ôn tập sao cho phù hợp nhất. Qua việc phân tích kỹ lưỡng đề tham khảo, các em không chỉ có thể nắm bắt được xu hướng ra đề mà còn có thể tự tin hơn trong việc củng cố kiến thức và kỹ năng giải quyết các bài tập hóa học. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tinh thần sẵn sàng, các sĩ tử sẽ tiến gần hơn tới mục tiêu đạt điểm cao trong kỳ thi quan trọng này.