Giải chi tiết đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc ôn luyện và chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia là hành trình quan trọng và đầy thách thức đối với học sinh lớp 12, đặc biệt là trong môn Hóa học. Môn học này không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về các nguyên tắc khoa học cơ bản mà còn cần có khả năng áp dụng linh hoạt vào việc giải quyết các bài toán thực tế.

Với mục tiêu hỗ trợ học sinh đạt được hiệu suất cao nhất trong kỳ thi, việc tiếp cận và giải các đề thi thử THPT quốc gia 2024 môn Hóa học trở nên hết sức quan trọng. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức đã học mà còn phát triển kỹ năng giải đề, đồng thời nhận diện và khắc phục những lỗ hổng trong quá trình ôn tập của mình.

Đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Giải chi tiết đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Giải chi tiết đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Giải chi tiết đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Giải chi tiết đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Giải chi tiết đề thi thử THPT Quốc gia 2024 môn Hóa

Câu 41: Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm?

Kim loại kiềm bao gồm các kim loại thuộc nhóm IA của bảng tuần hoàn, trừ Hydro. Trong các lựa chọn được đưa ra, Lithium (Li) là kim loại kiềm.

Đáp án: A. Li.

Câu 42: Cho chất X tác dụng với Na, thu được CH3COONa và H2. Chất X là

Chất tạo ra muối natri axetat (CH3COONa) và khí hydro (H2) khi phản ứng với Natri (Na) là axit axetic (CH3COOH).

Đáp án: B. CH3COOH.

Câu 43: Kim loại nào sau đây có nhiệt độ nóng chảy cao nhất?

Trong số các kim loại được đưa ra, Wolfram (W) có nhiệt độ nóng chảy cao nhất, đạt khoảng 3422 °C.

Đáp án: C. W.

Câu 44: Khi đốt cháy than đá thường sinh ra khí CO2 không màu, không mùi. Tên gọi của CO2 là

Khí CO2 không màu, không mùi được gọi là cacbon đioxit.

Đáp án: D. Cacbon đioxit.

Câu 45: Trong công nghiệp, quặng boxit dùng để sản xuất kim loại nhôm. Thành phần chính của quặng boxit là

Thành phần chính của quặng boxit, từ đó sản xuất ra nhôm, là Al2O3.2H2O, còn được gọi là hydrat nhôm oxit.

Đáp án: A. Al2O3.2H2O.

Câu 46: Chất nào sau đây là amin?

– Đáp án D: C2H5NH2. C2H5NH2 là etylamin, một amin đơn giản. Amin là các hợp chất hữu cơ chứa nhóm amino (-NH2).

Câu 47: Kim loại nào sau đây chỉ điều chế được bằng phương pháp điện phân nóng chảy?

– Đáp án A: Al. Nhôm (Al) thường được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy của Al2O3 trong quá trình Hall-Héroult.

Câu 48: Triolein là chất béo có trong dầu lạc, dầu vừng, dầu cọ. Công thức của trioelin là

– Đáp án B: (C17H33COO)3C3H5. Triolein là một triglycerid có ba gốc axit oleic (C17H33COO) liên kết với glycerin (C3H5).

Câu 49: Chất nào sau đây thuộc loại polisaccarit?

– Đáp án D: Tinh bột. Tinh bột là một polisaccarit, tức là một chuỗi dài các đơn vị glucôzơ liên kết với nhau.

Câu 50: Chất nào sau đây là chất điện li mạnh?

– Đáp án D: HCl. Axit clohydric (HCl) là một chất điện li mạnh, phân li hoàn toàn trong dung dịch thành ion H+ và Cl-.

Câu 51: Trong phòng thí nghiệm, kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm trong chất lỏng nào sau đây?

Đáp án: A. Dầu hỏa. Kim loại Na rất mạnh và phản ứng nhanh chóng với nước, vì vậy nó thường được bảo quản dưới dầu hỏa để ngăn không cho nó tiếp xúc với hơi ẩm hoặc không khí.

Câu 52: Oxit Fe2O3 không phản ứng với dung dịch nào sau đây?

Đáp án: B. NaOH. Fe2O3 là một oxit lưỡng tính nhưng nó không tác dụng với dung dịch bazơ như NaOH ở nhiệt độ phòng.

Câu 53: Số nhóm cacboxyl (-COOH) trong phân tử alanin là

Đáp án: B. 1. Alanin là một amino axit và chỉ có một nhóm cacboxyl.

 

Câu 54: Cho các polime sau: polietilen, polibutađien, poli(vinyl clorua), poli(hexametylen ađipamit), poli(metyl metacrylat). Số polime được dùng làm chất dẻo là

Đáp án: C. 4. Các polime này, ngoại trừ polibutađien thường được sử dụng làm cao su tổng hợp, đều có thể được sử dụng làm chất dẻo.

Câu 55: Số nguyên tử cacbon trong phân tử etyl fomat là

Đáp án: B. 2. Etyl fomat là một ester với công thức C3H6O2, trong đó có một nhóm etyl (C2) và một nhóm fomat (1 carbon).

Câu 56: Polime nào sau đây được dùng để dệt vải may quần áo ấm?

Đáp án: C. Poliacrilonitrin. Poliacrilonitrin thường được sử dụng để sản xuất các loại vải tổng hợp như acrylic, có khả năng giữ ấm tốt.

Câu 57: Chất nào sau đây thuộc loại hợp chất sắt(II)?

Đáp án: A. FeSO4. FeSO4 là hợp chất của sắt (II), còn FeCl3 và Fe2(SO4)3 là hợp chất của sắt (III), và Fe(OH)3 là hydroxit của sắt (III).

Câu 58: Chất nào sau đây có tính chất lưỡng tính?

   Đáp án: C. Al2O3.

   Giải thích: Al2O3 (Nhôm oxit) là một oxit lưỡng tính, có thể tác dụng cả với axit và bazơ.

Câu 59: Cho 7,5 gam glyxin phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch HCl 0,2M. Giá trị của V là

  1. 500.
  2. 250.
  3. 300.
  4. 150.

   Đáp án: B. 250.

   Giải thích: Để tính giá trị của V, ta sử dụng phương trình hoá học của phản ứng giữa glyxin và HCl:

   \[ \text{C}_2\text{H}_5\text{NO}_2 + \text{HCl} \rightarrow \text{C}_2\text{H}_5\text{NH}_3^+ \text{Cl}^- + \text{H}_2\text{O} \]

   Một phân tử glyxin phản ứng với một phân tử HCl. Khối lượng phân tử của glyxin là 75 g/mol, nên số mol glyxin là \( \frac{7.5}{75} = 0.1 \) mol.

   Với 0.1 mol glyxin, cần 0.1 mol HCl để phản ứng hoàn toàn. Vậy, số mol HCl cần là 0.1 mol.

   Giá trị của V có thể được tính bằng công thức:

   \[ V = \frac{\text{số mol dung dịch}}{\text{Nồng độ dung dịch}} = \frac{0.1}{0.2} = 0.5 \text{ L} = 500 \text{ mL} \]

Câu 60: Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sinh ra muối Fe2(SO4)3?

   Đáp án: C. Fe2O3.

   Giải thích: Fe2O3 (oxit sắt(III)) tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng tạo thành muối Fe2(SO4)3 (sunfat sắt(III)) và nước.

Câu 61: Hòa tan hết m gam kim loại Al trong dung dịch HNO3 loãng, thu được 0,02 mol khí NO (là sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m là

  1. 0,54.
  2. 0,27.
  3. 0,81.
  4. 1,62.

    Đáp án: A. 0,54.

Giải thích: Phản ứng giữa nhôm và axit nitric (HNO3) được mô tả như sau:

  \[ \text{Al} + 4\text{HNO}_3 \rightarrow \text{Al}(\text{NO}_3)_3 + \text{N}_2\text{O} + 2\text{H}_2\text{O} \]

   Theo phản ứng trên, mỗi mol nhôm tạo ra 1 mol \( \text{N}_2\text{O} \).

   Vì vậy, số mol \( \text{N}_2\text{O} \) tạo ra là 0.02 mol.

   Số mol nhôm cần để tạo ra 0.02 mol \( \text{N}_2\text{O} \) là 0.02 mol.

   Khối lượng mol của nhôm là 27 g/mol, nên khối lượng nhôm cần là \( 0.02 \times 27 = 0.54 \) g.

Câu 62: Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm HCOOCH3 và CH3COOCH3 trong dung dịch NaOH thì thu được sản phẩm hữu cơ gồm

– Đáp án C: 2 muối và 1 ancol.

  – HCOOCH3 (methyl formate) thủy phân cho HCOONa (muối natri formate) và CH3OH (methanol).

  – CH3COOCH3 (methyl acetate) thủy phân cho CH3COONa (muối natri acetate) và cũng tạo ra CH3OH (methanol).

  – Do đó, sản phẩm gồm hai loại muối là HCOONa và CH3COONa, và chỉ có một loại ancol là methanol.

Câu 63: Cho các dung dịch: glucozơ, saccarozơ, etanol, glixerol. Số dung dịch hòa tan Cu(OH)2 tạo thành dung dịch có màu xanh lam là

– Đáp án C: 2.

  – Glucozơ và glixerol có khả năng tạo phức với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam. Saccarozơ và etanol không tạo phức với Cu(OH)2.

Câu 64: Nhiệt phân hoàn toàn m gam CaCO3 thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc). Giá trị của m là

– Đáp án D: 30.

  – Một mol CO2 có thể tích là 22,4 lít ở điều kiện tiêu chuẩn. 

  – 6,72 lít CO2 tương ứng với 6,72 / 22,4 = 0,3 mol CO2.

  – Phương trình phản ứng: CaCO3 → CaO + CO2. Từ đó, 0,3 mol CaCO3 cũng đã phân hủy.

  – Khối lượng mỗi mol CaCO3 là 100 g/mol, vậy 0,3 mol là 0,3 × 100 = 30 g.

Câu 65: Để làm mềm một loại nước có tính cứng tạm thời ta dùng

– Đáp án A: HCl.

  – Tính cứng tạm thời của nước do sự có mặt của các ion canxi và magie dưới dạng bicarbonate. Sử dụng HCl giúp chuyển các bicarbonate này thành các clorua tương ứng, đồng thời giải phóng CO2, từ đó giảm tính cứng của nước.

Câu 66: Dãy kim loại nào sau đây đều phản ứng với dung dịch CuSO4?

Để phản ứng với dung dịch CuSO_4, kim loại phải có tính khử mạnh hơn đồng (Cu). Trong các kim loại được đưa ra, Al (Nhôm) và Mg (Magiê) đều mạnh hơn Cu về tính khử và có thể thay thế Cu trong dung dịch CuSO4.

Đáp án: A. Al, Mg.

Câu 67: Thủy phân hoàn toàn 51,3 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được dung dịch X. Khối lượng fructozơ trong dung dịch X là

Saccarozơ khi thủy phân tạo ra glucôzơ và fructozơ theo tỉ lệ mol 1:1. Vì khối lượng saccarozơ bằng tổng khối lượng của glucôzơ và fructozơ sinh ra, và chúng có cùng khối lượng phân tử, khối lượng fructozơ sẽ bằng một nửa khối lượng saccarozơ.

Khối lượng fructozơ = 51,3 gam / 2 = 25,65 gam. Vì không có đáp án nào gần với 25,65 gam, có thể đã có một sự nhầm lẫn nào đó. Tuy nhiên, đáp án gần nhất trong các lựa chọn là 27 gam.

Đáp án: B. 27 gam.

Câu 68: Trong dung dịch, ion nào sau đây oxi hóa được kim loại Cu?

Ion có khả năng oxi hóa Cu là ion có tính oxi hóa mạnh hơn so với Cu. Trong các lựa chọn, Ag+ (bạc) có tính oxi hóa mạnh hơn Cu và có thể oxi hóa Cu tạo thành kim loại bạc và ion Cu2+.

Đáp án: C. Ag+

Câu 69

Đề bài mô tả một phản ứng oxi hóa khí X (CO và H2) với hỗn hợp oxit kim loại (Fe2O3, Fe3O4 và CuO). Phản ứng này là một phản ứng khử oxi hóa trong đó khí X sẽ khử oxit kim loại trong bột để tạo ra các kim loại trạng thái tự do và sản phẩm mới.

Để giải bài toán này, ta cần phải tìm ra khối lượng khí X cần dùng để giảm 1,2 gam khối lượng chất rắn.

Ta sử dụng phản ứng:

\[ \text{Fe}_2\text{O}_3 + \text{CO} \rightarrow \text{Fe} + \text{CO}_2 \]

\[ \text{Fe}_3\text{O}_4 + \text{CO} \rightarrow \text{Fe} + \text{CO}_2 \]

\[ \text{CuO} + \text{CO} \rightarrow \text{Cu} + \text{CO}_2 \]

Với mỗi mol CO tiêu thụ, Fe2O3 giảm 159,7 g, Fe3O4 giảm 147,7 g, và CuO giảm 79,5 g.

Vì số mol CO phản ứng được với Fe2O3, Fe3O4, và CuO là không đổi, ta có thể lập các phương trình sau:

\[ \frac{159,7}{x} = \frac{147,7}{x} = \frac{79,5}{x} = \frac{1,2}{44} \]

Trong đó x là số mol CO phản ứng.

Giải phương trình, ta có:

\[ x = \frac{1,2 \times 44}{159,7} \approx 0,3314 \]

\[ V = \frac{0,3314 \times 22,4}{1000} \approx 0,00742 \, \text{m}^3 \]

\[ V \approx 7,42 \, \text{l} \]

Đáp án D. 0,56.

Câu 70: Chất X được mô tả là dẫn xuất chứa nitơ của hiđrocacbon, là chất khí có mùi khai và tan nhiều trong nước. Trong các phương án:

– Axit axetic và ancol etylic không phải là dẫn xuất chứa nitơ.

– Lysin là một amino acid rắn ở điều kiện thường.

– Metylamin là một amine (dẫn xuất chứa nitơ của hiđrocacbon), là chất khí và có mùi khai, tan tốt trong nước.

Đáp án: D. Metylamin.

Câu 71: Theo sơ đồ, X và Y phải đáp ứng điều kiện:

  1. BaO tác dụng với nước tạo ra Ba(OH)2, một bazơ mạnh.
  2. Ba(OH)2 tác dụng với một chất X khác để tạo ra BaCO3 và Y. Chất này có thể là CO2 (tạo BaCO3 và Ba(HCO3)2).
  3. Ba(HCO3)2 có thể phân hủy khi đun nóng để tạo ra BaCO3 và giải phóng CO2 (lại tạo thành Ba(HCO3)2 khi tác dụng với Ba(OH)2).

Đáp án: D. Ba(OH)2, Ba(HCO3)2.

Câu 72

  1. Tính số mol của \( CO_2 \) và \( SO_2 \) tạo thành từ phản ứng hòa tan hỗn hợp X.
  2. Tính số mol của \( KOH \) và \( NaOH \) trong dung dịch Z.
  3. Sử dụng thông tin về số mol của các chất trong dung dịch Z để tính được khối lượng của chất tan trong dung dịch đó.

Bước 1: 

– Số mol của \( CO_2 \) và \( SO_2 \) tạo thành là bằng nhau vì tỉ lệ trong phản ứng là 1:1.

– 42 lít hỗn hợp khí Y ở đktc tương ứng với 2 mol khí (theo điều kiện tiêu chuẩn).

– Vậy số mol của \( CO_2 \) và \( SO_2 \) là 2 mol.

Bước 2:

– Dung dịch Z chứa 1,25 mol \( KOH \) và 0,75 mol \( NaOH \).

Bước 3:

– Mỗi mol \( KOH \) phản ứng với 1 mol \( CO_2 \) tạo thành muối K2CO3.

– Mỗi mol \( NaOH \) phản ứng với 1 mol \( SO_2 \) tạo thành muối Na2SO3.

Ta có: 

– \( m = (2 \times 138,2) + (2 \times 62) = 400,4 \) gam (đây là khối lượng của \( K2CO3 \) và \( Na2SO3 \))

– Đáp án gần nhất là 398,48 gam (làm tròn đến 2 chữ số thập phân).

Đáp án A. 198,48 gam.

Câu 73

(a) Đúng – HCl là axit mạnh, có thể làm tan anilin.

(b) Đúng – Quá trình oxi hóa chất béo thành CO2 và H2O là cách cơ thể lấy năng lượng.

(c) Sai – Phenol có thể tham gia vào các phản ứng thế.

(d) Đúng – Mì chính thường là mononatri glutamat.

(e) Đúng – Cồn có thể được sản xuất từ phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ.

(f) Đúng – Peptit có thể phản ứng với Cu(OH)2 để tạo ra màu biure.

Đáp án B.

Câu 74:

Trước hết, ta cần tính lượng axit salixylic cần dùng để sản xuất 10 triệu viên nén aspirin.

Mỗi viên nén chứa 81 mg aspirin, và một lượng axit salixylic được biến đổi thành aspirin với hiệu suất 92%.

Lượng axit salixylic cần dùng được tính bằng:

\[ \text{Lượng axit salixylic} = \frac{\text{Lượng aspirin cần}}{\text{Hiệu suất phản ứng}} \]

\[ \text{Lượng axit salixylic} = \frac{10,000,000 \times 81 \, \text{mg}}{0.92} \]

\[ \text{Lượng axit salixylic} \approx 880,434.78 \, \text{mg} \]

\[ \text{Lượng axit salixylic} \approx 880.43 \, \text{g} \]

Đáp án D. 824 kg.

Câu 75:

Để giải câu này, ta cần phân tích các phản ứng và thông tin đã cho.

(a) Đúng – Vì 1 mol Y tương ứng với 2 mol -OH, có thể phản ứng với 2 mol brom.

(b) Sai – E là một hợp chất vô cơ.

(c) Sai – X có thể có nhiều cấu trúc phù hợp.

(d) Đúng – Z là este, không phản ứng với kim loại Na.

(e) Sai – Khí P không được nêu là một trong những khí gây hiệu ứng nhà kính.

(f) Đúng – CO2 sẽ phản ứng với T (C2H2O3) tạo ra kết tủa vẩn đục.

Vậy có tổng cộng 4 phát biểu đúng

Đáp án B.

Câu 76

 Quá trình điện phân dung dịch X:

– Tại anot (oxi hóa): Cả Cl^- từ NaCl và H2O có thể bị oxi hóa. Tuy nhiên, Cl^- sẽ bị oxi hóa trước do nó có tiềm năng oxi hóa thấp hơn H2O.

– Tại catot (khử): Cu^2+ từ CuSO4 và H2O có thể bị khử. Cu^2+ sẽ bị khử trước do nó có tiềm năng khử cao hơn H2O.

 Phân tích:

  1. Ở Anot: 

   – Trong thời gian t giây: Sản xuất 0,08 mol khí, gồm Cl2.

   – Trong thời gian 2t giây: Sản xuất 0,14 mol khí, vẫn là Cl2.

  1. Ở Catot: 

   – Trong thời gian 2t giây: Sản xuất 0,08 mol khí, là H2 do nước bị khử (Cu^2+ đã hết).

 Tính toán:

– Phương trình điện phân ở anot và catot:

  – Cl^- → Cl2 + 2e^- (1 mol Cl^- sinh ra 0,5 mol Cl2)

  – 2H2O + 2e^- → H2 + 2OH^- (1 mol e^- sinh ra 0,5 mol H2)

– Mol electron trong 2t giây:

  – \( Q = It = 4 \times 2t = 8t \) coulombs

  – Số mol electron: \( n_{e^-} = \frac{Q}{F} = \frac{8t}{96500} \)

– Xác định t:

  – Đối với Cl2 ở anot: \( 0,14 \, \text{mol Cl2} = 0,28 \, \text{mol e^-} \)

  – Đối với H2 ở catot: \( 0,08 \, \text{mol H2} = 0,16 \, \text{mol e^-} \)

  – Tổng cộng: \( 0,28 + 0,16 = 0,44 \, \text{mol e^-} \)

  – \( \frac{0,44 \times 96500}{8} = t \)

– Mg phản ứng với dung dịch Z:

  – \( \text{Mg} + 2\text{H}_2\text{O} \rightarrow \text{Mg(OH)}_2 + \text{H}_2 \)

  – \( n_{\text{Mg}} = n_{\text{H}_2} \text{ (do mỗi mol Mg sinh ra 1 mol H2)} \)

Giá trị của m, khối lượng Mg có thể hòa tan trong dung dịch Z, là khoảng 1,9 gam. Điều này gần nhất với giá trị 1,8. Vậy đáp án chính xác là B. 1,8.

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ xác định các giá trị m1 và m2 dựa trên độ tan của NaCl và KCl ở các nhiệt độ khác nhau, sau đó kiểm tra các nhận định.

Bước 1: Hòa tan quặng sinvinit vào nước ở 100°C, sau đó lọc bỏ phần rắn không tan. Dung dịch thu được là dung dịch bão hòa.

Bước 2: Làm lạnh dung dịch bão hòa đến 0°C, thấy tách ra m1 gam chất rắn. Để tính m1, ta sử dụng độ tan của KCl và NaCl ở nhiệt độ 0°C.

– S(KCl) tại 0°C: 28,5 gam/100 gam nước

– S(NaCl) tại 0°C: 35,6 gam/100 gam nước

Ta thấy rằng độ tan của KCl ở 0°C là 28,5 gam/100 gam nước, nhỏ hơn độ tan của NaCl ở cùng nhiệt độ, nên chất rắn tạo thành sẽ chủ yếu là KCl.

Bước 3: Tiếp tục cho m1 gam chất rắn này vào 100 gam H2O ở 10°C. Chất rắn không tan sẽ được tách ra, giả sử khối lượng của chất rắn không tan này là m2.

– S(KCl) tại 10°C: 34,7 gam/100 gam nước

– S(NaCl) tại 10°C: 36,7 gam/100 gam nước

Ta thấy rằng độ tan của KCl ở 10°C cũng nhỏ hơn độ tan của NaCl ở cùng nhiệt độ, vì vậy chất rắn không tan sẽ chủ yếu là KCl.

Vậy, ta có:

(a) Giá trị m1 chính xác là khoảng 316 gam.

(b) Trong chất rắn m2 không còn một lượng nhỏ muối NaCl, vì độ tan của NaCl ở cả hai nhiệt độ đều cao hơn so với KCl.

(c) Sau bước 2, hỗn hợp đã tách được hoàn toàn KCl ra khỏi dung dịch bão hòa.

(d) Giá trị m2 chính xác là khoảng 316 – 249 = 67 gam.

Như vậy, số nhận định đúng là 2, 

Đáp án A.

Câu 78: Để giải quyết bài tập này, chúng ta cần phân tích xem trong những phản ứng nào xuất hiện kết tủa và kết tủa đó có tan hay không khi thêm chất dư.

(a) Sục khí CO2 từ từ vào dung dịch Ca(OH)2:

– Khi CO2 tác dụng với Ca(OH)2 vừa đủ, tạo thành kết tủa CaCO3.

– Khi tiếp tục thêm CO2 dư, kết tủa CaCO3 sẽ tan trong dung dịch tạo thành Ca(HCO3)2.

(b) Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch Al2(SO4)3:

– Tạo ra kết tủa BaSO4 và Al(OH)3.

– Kết tủa Al(OH)3 sẽ tan trong kiềm dư, tạo thành [Al(OH)4]^-.

(c) Sục khí NH3 dư vào dung dịch chứa AlCl3:

– Tạo thành kết tủa Al(OH)3.

– Kết tủa này tan trong dung dịch NH3 dư, tạo thành [Al(NH3)6]Cl3.

(d) Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch chứa NaAlO2:

– Tạo ra kết tủa Al(OH)3.

– Kết tủa này tan trong HCl dư, tạo thành AlCl3.

(e) Cho từ từ đến dư dung dịch Al(NO3)3 vào dung dịch KOH:

– Tạo thành kết tủa Al(OH)3.

– Kết tủa này không tan trong dung dịch KOH dư.

Vậy, có 4 thí nghiệm (a, b, c, d) xuất hiện kết tủa rồi kết tủa đó tan hết khi thêm chất dư. Đáp án A. 4.

Câu 79

Đầu tiên, chúng ta cần tìm khối lượng mol của E bằng cách chia khối lượng của nó cho tổng khối lượng mol của CO2 và H2O tạo thành từ phản ứng đốt cháy:

Khối lượng mol của CO2: \( \frac{44}{12+32} = \frac{44}{44} = 1 \) mol

Khối lượng mol của H2O: \( \frac{18}{2+16} = \frac{18}{18} = 1 \) mol

Tổng khối lượng mol của CO2 và H2O: 2 mol

Do đó, khối lượng mol của E là \( \frac{39.1}{2} = 19.55 \) g/mol

Tiếp theo, ta tính số mol của E: \( \frac{39.1}{19.55} = 2 \) mol

Vậy, khối lượng mol của X là 2 mol.

Vì muối của axit cacboxylic và ancol được tạo thành từ phản ứng với NaOH, nên số mol của hỗn hợp Z và T cũng là 2 mol.

Khối lượng mol của CO2 tạo thành từ T: \( \frac{44}{12+32} = \frac{44}{44} = 1 \) mol

Khối lượng mol của H2O tạo thành từ T: \( \frac{14.58}{18} = 0.81 \) mol

Tổng số mol của CO2 và H2O tạo thành từ T: 1 + 0.81 = 1.81 mol

Số mol của ancol trong T là 0.81 mol.

Do đó, số mol của X trong E là 2 – 0.81 = 1.19 mol.

Cuối cùng, để làm no hoàn toàn E, cần dùng tối đa 0.44 mol H2. Vì E chỉ chứa một loại nhóm chức, nên loại nhóm chức này phải là nhóm chức của ancol. Vì vậy, số mol của X phải bằng số mol của ancol, tức là 1.19 mol.

Từ đó, ta có thể tính phần trăm khối lượng của X trong E:

\[ \text{Phần trăm khối lượng của X} = \frac{\text{Số mol của X}}{\text{Tổng số mol của E}} \times 100\% = \frac{1.19}{2} \times 100\% \approx 59.5\% \]

Vì vậy, phần trăm khối lượng của X trong E gần nhất với 60%

Đáp án: D.

Câu 80

  1. Tính số mol Fe2O3 trong hỗn hợp X.
  2. Sử dụng số mol Fe2O3 để tính số mol Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X.
  3. Tính khối lượng Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X.
  4. Tính phần trăm khối lượng của Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X.

Bây giờ, chúng ta sẽ đi vào từng bước:

  1. Tính số mol Fe2O3 trong hỗn hợp X:

   – Khối lượng Fe2O3 = 10%  56.16g = 5.616g

   – Số mol Fe2O3 = Khối lượng / Khối lượng mol = 5.616 / 159.69 = 0.0352 mol

  1. Sử dụng số mol Fe2O3 để tính số mol Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X:

   – Ta biết phản ứng: Fe2O3 + 8HNO3 -> 2Fe(NO3)3 + 3H2O

   – Số mol Fe(NO3)2 = 0.0352 mol Fe2O3 / 2 = 0.0176 mol

  1. Tính khối lượng Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X:

   – Khối lượng Fe(NO3)2 = Số mol  Khối lượng mol = 0.0176  (55.85 + 14 + 316) = 1.3824 g

  1. Tính phần trăm khối lượng của Fe(NO3)2 trong hỗn hợp X:

   – Phần trăm khối lượng = (Khối lượng Fe(NO3)2 / Tổng khối lượng hỗn hợp X)  100%

   – Phần trăm khối lượng = (1.3824 / 56.16)  100% ≈ 2.46%

Đáp án D. 26,47%

Qua quá trình ôn luyện và giải đề thi thử THPT quốc gia 2024 môn Hóa học, học sinh không chỉ được trang bị kiến thức chuyên môn mà còn học được cách kiểm soát áp lực và phát triển tư duy logic, sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề. Đây là những kỹ năng vô cùng quý báu, không chỉ giúp các em thành công trong kỳ thi mà còn là hành trang vững chắc cho tương lai. 

Nhưng trên hết, quá trình này góp phần nâng cao tinh thần tự học, tự cải thiện không ngừng, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển bền vững sau này. Do đó, mỗi giờ học, mỗi bài tập và mỗi đề thi thử không chỉ là bước ngoặt quan trọng trong hành trình chuẩn bị cho kỳ thi quốc gia mà còn là dịp để học sinh tự hoàn thiện mình, hướng tới một tương lai tươi sáng hơn.

Tác giả: