Kỳ thi THPT quốc gia 2023 đã kết thúc, môn Hóa học với vị trí quan trọng trong tổ hợp Khoa học Tự nhiên thu hút sự quan tâm của đông đảo thí sinh và phụ huynh. Đề thi năm nay được đánh giá có độ khó vừa phải, bám sát chương trình học và có tính phân loại cao. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết đề thi Hóa học THPT quốc gia 2023, giúp các bạn thí sinh ôn tập và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
Đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 219
Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 219
Câu 41:
Thạch cao sống trong tự nhiên tồn tại dưới dạng muối ngậm nước, có công thức hóa học là CaSO4.2H2O.
Đáp án: D. CaSO4.2H2O.
Câu 42:
Saccarozơ là một disaccharit có công thức hóa học là C12H22O11, vậy nó có 11 nguyên tử oxi.
Đáp án: A. 11.
Câu 43:
Trong các kim loại được liệt kê, Mg (magie) có tính khử mạnh nhất do nó đứng cao trong dãy hoạt động hóa học của kim loại.
Đáp án: C. Mg.
Câu 44:
Hợp chất CH3NHCH3 là một amine trong đó có hai nhóm metyl gắn với nhóm NH, vì vậy tên của nó là dimetylamin.
Đáp án: B. dimetylamin.
Câu 45:
Trong các chất được liệt kê, chỉ có alanin là chứa nitơ. Alanin là một amino axit, và nó chứa một nhóm amino (-NH2) trong phân tử của mình.
Đáp án: D. Alanin.
Câu 46:
Poliacrilonitrin được điều chế từ monome acrilonitril, có công thức hóa học là CH2=CH-CN.
Đáp án: B. CH2=CH-CN.
Câu 47: Nước có tính cứng vĩnh cửu thường chứa các ion Ca2+ và Mg2+ mà không thể được loại bỏ bằng cách đun nóng. Natri cacbonat (Na2CO3) có thể dùng để làm mềm nước cứng bằng cách chuyển các ion Ca2+ và Mg2+ thành các kết tủa không tan như CaCO3 và MgCO3.
Đáp án: C. Na2CO3.
Câu 48: Khi kim loại Fe tác dụng với dung dịch HNO3 đặc, nóng, và dư, nó sẽ tạo ra Fe(NO3)3 cùng với các sản phẩm khí như NO2.
Đáp án: A. Fe(NO3)3.
Câu 49: Etyl fomat là este của axit fomic (HCOOH) và rượu etylic (C2H5OH), vì vậy công thức của nó sẽ là HCOOC2H5.
Đáp án: C. HCOOC2H5.
Câu 50: SO2 là một trong những tác nhân chính gây ra mưa axit. Khi khí SO2 phản ứng với hơi nước trong không khí, nó tạo ra axit sunfuric (H2SO4), là một thành phần chính của mưa axit.
Đáp án: B. SO2.
Câu 51: Phèn chua có công thức là KAl(SO4)2.12H2O hoặc viết đầy đủ là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, là một loại phèn kép chứa cả kali và nhôm sulfat.
Đáp án: C. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Câu 52: Crom(III) oxit (Cr2O3) là một oxit lưỡng tính. Nó có thể phản ứng cả với axit và bazo để tạo ra muối crom.
Đáp án: D. oxit lưỡng tính.
Câu 53: NaOH là một bazo mạnh và sẽ làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
Đáp án: B. NaOH.
Câu 54: Na2CO3 là hóa chất quan trọng trong công nghiệp sản xuất thủy tinh, bột giặt, phẩm nhuộm, giấy, sợi. Tên của Na2CO3 là
Na2CO3 là natri cacbonat, một chất được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
– Đáp án: A. natri cacbonat.
Câu 55: Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH thu được C15H31COONa và C3H5(OH)3. Công thức của X là
Sản phẩm của phản ứng thủy phân là C15H31COONa, cho biết gốc axit béo trong triglixerit là C15H31COO-. Công thức của triglixerit phải là gốc axit béo C15H31COO liên kết với glixerol.
– Đáp án: B. (C15H31COO)3C3H5.
Câu 56: Anđehit axetic có công thức là
Anđehit axetic, còn gọi là axetaldehyd, có công thức hóa học là CH3CHO.
– Đáp án: A. CH3CHO.
Câu 57: Kim loại nào tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sinh ra khí H2?
Zn (kẽm) là một kim loại hoạt động, có thể phản ứng với H2SO4 loãng để sinh ra khí hiđro.
– Đáp án: C. Zn.
Câu 58: Al2O3 tác dụng với dung dịch chất nào sau đây sinh ra AlCl3?
– A. NaCl – Sai. NaCl không phản ứng với Al2O3.
– B. H2SO4 – Sai. Phản ứng giữa Al2O3 và H2SO4 tạo ra Al2(SO4)3, không phải AlCl3.
– C. NaOH – Sai. NaOH tạo ra NaAlO2 (natri aluminat) khi phản ứng với Al2O3.
– D. HCl – Đúng. Al2O3 phản ứng với HCl tạo ra AlCl3.
Đáp án đúng là: D. HCl.
Câu 59: Ở cùng điều kiện, kim loại nào sau đây có khối lượng riêng nhỏ nhất?
– A. Li.
– B. Na.
– C. K.
– D. Cs – Cesium (Cs) có khối lượng riêng nhỏ nhất trong các kim loại liệt kê. Các kim loại kiềm có xu hướng giảm khối lượng riêng khi di chuyển xuống nhóm trong bảng tuần hoàn.
Đáp án đúng là: D. Cs.
Câu 60: Kim loại nào sau đây điều chế được bằng phương pháp thủy luyện?
– A. Ca – Sai. Canxi không điều chế bằng phương pháp thủy luyện.
– Β. Κ – Sai. Kali không điều chế bằng phương pháp thủy luyện.
– C. Ag – Đúng. Bạc (Ag) có thể được điều chế từ quặng bạc bằng phương pháp thủy luyện.
– D. Na – Sai. Natri không điều chế bằng phương pháp thủy luyện.
Đáp án đúng là: C. Ag.
Câu 61: Phát biểu nào sau đây đúng?
– A. Kim loại Al tan được trong H2SO4 đặc, nguội – Sai. Al tạo lớp oxit bảo vệ không tan trong H2SO4 đặc, nguội.
– B. Tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường – Sai. Không phải tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan (ví dụ như Mg và Be ít tan).
– C. Sự tạo thành thạch nhũ trong hang động là do CaCO3 bị phân hủy thành CaO – Sai. Thạch nhũ là do kết tủa của CaCO3 từ dung dịch, không phải phân hủy thành CaO.
– D. Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa – Đúng. Do tính chất rất hoạt động và phản ứng mạnh với nước, Na được bảo quản dưới dầu hỏa.
Đáp án đúng là: D. Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa.
Câu 62: Thực hiện phản ứng este hóa giữa HOCH2CH2OH với hỗn hợp CH3COOH và C2H5COOH thu được tối đa bao nhiêu este hai chức?
– HOCH2CH2OH là glycol (ethylene glycol) có thể phản ứng với cả CH3COOH (axit axetic) và C2H5COOH (axit propionic) ở cả hai nhóm OH, tạo thành các este hai chức.
Có thể tạo được:
- CH3COO-CH2CH2-OOCCH3 (diacetate)
- CH3COO-CH2CH2-OOCC2H5 (mixed ester)
- C2H5COO-CH2CH2-OOCC2H5 (diproprionate)
– Tổng cộng có 3 loại este hai chức khác nhau.
Đáp án đúng là: B. 3.
Câu 63:
Phương trình phản ứng của etylamin (C2H5NH2) với HCl là:
\( \text{C2H5NH2} + \text{HCl} \rightarrow \text{C2H5NH3Cl} \)
Mỗi mol etylamin phản ứng với 1 mol HCl. Ta có:
\( n_{\text{ethylamin}} = n_{\text{HCl}} = 0,01 \text{ mol} \)
Khối lượng một mol etylamin (C2H5NH2) là:
\( M_{\text{C2H5NH2}} = (2 \times 12) + (5 \times 1) + (14) + (2 \times 1) = 45 \text{ g/mol} \)
Khối lượng etylamin cần dùng là:
\( m_{\text{C2H5NH2}} = n_{\text{C2H5NH2}} \times M_{\text{C2H5NH2}} = 0,01 \text{ mol} \times 45 \text{ g/mol} = 0,45 \text{ g} \)
Đáp án: A. 0,45 gam.
Câu 64:
Phương trình phản ứng của Fe với CuSO4 là:
\( \text{Fe} + \text{CuSO4} \rightarrow \text{FeSO4} + \text{Cu} \)
Mỗi mol Fe phản ứng với 1 mol CuSO4. Ta có:
\( n_{\text{Fe}} = \frac{m_{\text{Fe}}}{M_{\text{Fe}}} = \frac{5,6}{56} = 0,1 \text{ mol} \)
Vậy, số mol CuSO4 cần dùng là 0,1 mol, nếu dung dịch CuSO4 có nồng độ 1M thì thể tích dung dịch cần dùng là:
\( V = n_{\text{CuSO4}} = 0,1 \text{ mol} \)
Đáp án: C. 100.
Câu 65:
Phương trình phản ứng este với NaOH (phản ứng xà phòng hóa):
\( \text{RCOOR’} + \text{NaOH} \rightarrow \text{RCOONa} + \text{R’OH} \)
Số mol CH3OH (R’OH) sinh ra là:
\( n_{\text{CH3OH}} = \frac{m_{\text{CH3OH}}}{M_{\text{CH3OH}}} = \frac{3,2}{32} = 0,1 \text{ mol} \)
Mỗi mol este phản ứng tạo ra một mol metanol. Vậy phân tử este X cũng phải có số mol là 0,1 mol. Từ đó, khối lượng mol của X là:
\( M_{\text{X}} = \frac{m_{\text{X}}}{n_{\text{X}}} = \frac{8,8}{0,1} = 88 \text{ g/mol} \)
88 g/mol là khối lượng mol của etyl axetat (CH3COOC2H5).
Đáp án: B. etyl axetat.
Câu 66
Áp dụng ĐLBTKL: mX + mO = mY
⇒ mO = 17,50 – 11,42 = 6,08 (g)
⇒ nO = 6,08/16 = 0,38 (mol)
nO = nSO4 = 0,38 (mol)
mMuối = mX + mSO4 = 11,42 + 0,38.96 = 47,90 (g)
Đáp án: A
Câu 67:
Để tính khối lượng glucozơ thu được từ tinh bột trong điều kiện hiệu suất 80%, ta cần xác định lượng tinh bột thuần có thể sử dụng từ 405 kg tinh bột chứa 20% tạp chất.
Khối lượng tinh bột thuần:
\( 405 \text{ kg} \times (100\% – 20\%) = 405 \text{ kg} \times 80\% = 324 \text{ kg} \)
Phản ứng chuyển hóa tinh bột thành glucozơ có hiệu suất 80%, và lượng glucozơ tối đa từ tinh bột là tương đương (bởi vì C6H10O5 và C6H12O6 có khối lượng mol tương đương nhau trong phản ứng hydrolysis):
\( m = 324 \text{ kg} \times 80\% = 259.2 \text{ kg} \)
Tuy nhiên, các lựa chọn gần nhất là 216 kg và 288 kg. Xem lại tính toán và các giá trị đề bài, đáp án phù hợp nhất là:
Đáp án B. 288 kg.
Câu 68:
– A: Sai. Fructozơ không phải là sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột; sản phẩm là glucozơ.
– B: Đúng. Fructozơ và glucozơ là đồng phân của nhau, cùng công thức phân tử C6H12O6.
– C: Đúng. Thủy phân hoàn toàn xenlulozơ thu được glucozơ.
– D: Đúng. Amilopectin là một phần của tinh bột và có cấu trúc mạch phân nhánh.
Đáp án đúng là A. Fructozơ là sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột.
Câu 69:
Phản ứng giữa Fe2O3 và HCl tạo thành FeCl3:
\( Fe_2O_3 + 6HCl \rightarrow 2FeCl_3 + 3H_2O \)
Thêm NaOH vào dung dịch FeCl3 sẽ tạo ra kết tủa Fe(OH)3:
\( FeCl_3 + 3NaOH \rightarrow Fe(OH)_3 \downarrow + 3NaCl \)
Đáp án đúng là A. Fe(OH)3.
Câu 70:
Các polime sau đều được điều chế bằng phản ứng trùng hợp:
– Polietilen: từ etilen (CH2=CH2).
– Poli(metyl metacrylat): từ metyl metacrylat (C5H8O2).
– Poli(vinyl clorua): từ vinyl clorua (CH2=CHCl).
– Poliacrilonitrin: từ acrilonitril (CH2=CHCN).
Đáp án đúng là B. 4. Tất cả các polime này đều có thể được điều chế bằng phản ứng trùng hợp.
Câu 71:
Khi đốt T:
\( \text{BT KL} : 15,28 + 32y = 106,0.5x + 44,0.26y + 18,0.25y \)
\( \Rightarrow x = 0,19 \)
\( \Rightarrow y = 0,345 \)
\( \text{BTNT(O)} : 2x + 2y = 3,0.5x + 2,0.26y + 0,255 \)
\( \Rightarrow C: 0,19 mol CO_2; O: 0,51 mol H_2O \)
Trong muối T có nNa = 1,89 => Có muối có số C bằng số Na.
Mà theo đó khối lượng Có muối HCOONa => Có muối (COONa)_2.
Mặt khác, ta thấy ngoài mach C có:
\( \frac{nC}{nH} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \)
=> Muối còn lại là CH3COONa.
\( \Rightarrow T: 0,17 mol CH_3COONa; 0,01 mol (COONa)_2. \)
Xét ancol F:
BTNT (C): nF = nCO2 (đốt ê) – nNa2CO3 – nCO2 (đốt r) = 0,19 mol => nCO2 (đốt r) = 0,19 mol
BTNT (H): nF = 2nH2O (đốt ê) + nNaOH + 2nH2O (đốt r) = 0,56 mol => nH2O (đốt r) = 0,28 mol
Do F chứa các ancol no => nF = nH2O – nCO2 = 0,28 – 0,19 = 0,09 mol
Ta thấy nC (F) = nCOO = 0,19 mol => Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.
Mà E chứa este đơn chức => Có ancol là CH3OH.
Mặt khác, \( \frac{C_{ancol}}{C_{ancol}} = \frac{0,19}{0,09} = 2,11 \) => Có ancol là C3H5(OH)3.
Do 2 muối là CH3COONa, (COONa)2 và các este đều mạch hở => Không có ancol C2H4(OH)2.
\( \Rightarrow F: 0,04 mol CH3OH; 0,05 mol C3H5(OH)3. \)
Tỷ thành phần T và F => Đã biết.
\( X : CH_3COOC_2H_5(0,02) \)
\( Y : (COOCH_3)_2(0,01) \)
\( Z : (CH_3COO)_2C_3H_5(0,05) \)
\( \Rightarrow \%m_Y = 8.7\%. \)
Đáp án: D
Câu 72
(a) PET thuộc loại polieste.
– Đúng. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polieste được tạo ra thông qua phản ứng este hóa giữa axit terephthalic và ethylene glycol.
(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.
– Đúng. PET được dùng để sản xuất tơ tổng hợp, thường được biết đến với tên thương mại là polyester.
(c) Đúng. Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 62,5%.
– Cần phân tích cấu trúc hóa học của mắt xích PET để xác định phần trăm khối lượng của cacbon. Mắt xích của PET có công thức là C_10H_8O_4. Với tổng khối lượng mol của mắt xích là 192 g/mol (10 C x 12 + 8 H x 1 + 4 O x 16) và khối lượng cacbon là 120 g/mol (10 C x 12), phần trăm khối lượng của cacbon trong PET sẽ là (120/192) x 100% ≈ 62,5%. Phát biểu này có thể đúng nhưng ta cần tính toán cụ thể để chắc chắn.
(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng hợp.
– Sai. Phản ứng tạo PET không phải là phản ứng trùng hợp (nơi mà các monome giống hệt nhau liên kết với nhau), mà là phản ứng trùng ngưng, nơi mà hai loại monome khác nhau (trong trường hợp này là axit terephtalic và etylen glicol) phản ứng với nhau và giải phóng phân tử nhỏ (thường là nước) để tạo thành một chuỗi dài.
(e) 1 mol axit terephtalic phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư sinh ra tối đa 1 mol CO2.
– Sai. Axit terephtalic là một axit dicarboxylic với hai nhóm carboxyl. Mỗi nhóm carboxyl có thể phản ứng với NaHCO3 để giải phóng CO2. Do đó, 1 mol axit terephtalic có thể phản ứng với NaHCO3 để tạo ra 2 mol CO2, không phải 1 mol.
Với những phân tích trên, ta có thể thấy có 3 phát biểu đúng (a, b, và c).
Đáp án D
Câu 73
Để xác định số phát biểu đúng trong danh sách bạn đã cung cấp, chúng ta hãy xem xét từng phát biểu một:
(a) Kim loại Al (nhôm) có màu trắng bạc, nhẹ, và có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Đây là đặc tính phổ biến và được biết đến rộng rãi của nhôm.
→ Phát biểu đúng.
(b) Khi sục khí CO2 vào dung dịch NaAlO2 (natri aluminat), CO2 sẽ phản ứng với NaAlO2 tạo ra Al(OH)3 kết tủa và NaHCO3.
→ Phát biểu đúng.
(c) Al2O3 có khả năng tác dụng được với dung dịch NaOH tạo thành natri aluminat (NaAlO2) và nước. Đây là phản ứng giữa một oxit lưỡng tính và một dung dịch kiềm.
→ Phát biểu sai.
(d) Quặng bôxit (bao gồm chủ yếu là Al2O3) được dùng làm nguyên liệu chính trong công nghiệp để sản xuất nhôm, điều này được thực hiện thông qua quy trình Bayer và sau đó là quá trình điện phân Hall-Héroult.
→ Phát biểu đúng.
(e) Hỗn hợp criolit (Na3AlF6) giúp giảm nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit (Al2O3) trong quá trình điện phân, làm giảm từ nhiệt độ nóng chảy khoảng 2050°C xuống còn khoảng 950°C đến 980°C.
→ Phát biểu sai.
Vậy, có 3 phát biểu đúng: (a), (b), và (d).
Đáp án: B. 3.
Câu 74:
Có 1 \( k_{\text{HCl/CO}_2} < 2 \) → dung dịch \( Z \) gồm \( Na_2CO_3 \) và \( NaHCO_3 \)
– Khi cho \( t \) từ \( Z \) vào dung dịch \( HCl \), xảy ra 2 phản ứng đồng thời:
\(Na_2CO_3 + 2HCl \rightarrow 2NaCl + H_2O + CO_2 \)
\(NaHCO_3 + HCl \rightarrow NaCl + H_2O + CO_2 \)
Đặt \( n_{Na_2CO_3 \text{pu}} = a \, \text{mol} \), \( n_{NaHCO_3 \text{pu}} = b \, \text{mol} \)
\( \Rightarrow 2a + b = 0,056 \quad \text{và} \quad a + b = 0,04 \)
\( \Rightarrow a = 0,016; \quad b = 0,02 \)
=> Trong \( Z \):
\(\frac{n_{Na_2CO_3}}{n_{NaHCO_3}} = \frac{2}{3}\)
BTNT C: \( n_{C(\text{Z})} = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,07 – 0,02 = 0,05 \, \text{mol} \)
\(\Rightarrow n_{Na_2CO_3 (\text{Z})} = 0,02 \, \text{mol}; \quad n_{NaHCO_3 (\text{Z})} = 0,03 \, \text{mol}\)
BTNT Na: \( n_{Na (\text{X})} = 0,02 \times 2 + 0,03 = 0,07 \, \text{mol} \)
BTNT Ba: \( n_{Ba (\text{X})} = n_{BaCO3} = 0,02 \, \text{mol} \)
– Quy hỗn hợp \( X \) thành: Na (0,07 mol); Ba (0,02 mol), O
Các quá trình nhường nhận e:
\(Na \rightarrow Na^+ + 1e^- 0,07 \rightarrow 0,07 \)
\(Ba \rightarrow Ba^{2+} + 2e^- 0,02 \rightarrow 0,04 \)
\(2H^+ + 2e^- \rightarrow H_2 \)
\(O + 2e^- \rightarrow O^{2-} 0,04 \rightarrow 0,02
BT electron: \( n_{O (\text{X})} = (0,07 + 0,04)/2 = 0,035 \, \text{mol} \)
\( m = 0,07 \times 23 + 0,02 \times 137 + 0,035 \times 16 = 4,91 \, \text{(g)} \)
Đáp án: C
Câu 75:
Đặt: nFe = a (mol), mB = b (mol), hóa trị của M là n
\( M_B = 19.2 = 3n – 38 (đvC) \)
\( \frac{n_{NO}}{n_{N_2O}} = \frac{46 – 38}{38 – 3n} = 1 \quad \Rightarrow \quad n = 1, n_{NO} = n_{N_2O} = 0,135 (mol) \)
Hòn hợp E (khi hòa vào nước) dung dịch chỉ chứa 1 chất tan là HNO3.
\( n_{HNO3} = n_{NO3^{-}} = 0,135 + 0,135 = 0,54 (mol) \)
\( m_{dd} = \left(\frac{0,54}{63,16}\right) \times 165\% = 551,82 (g) \)
\( n_{NO2^{-}} = n_{HNO3} = 0,54 (mol) \)
Bảo toàn electron: 4nO2 = nNO2 => nO2 = 0,135 (mol)
Mà \( m_{dd} = m_{H2O} + m_O2 + m_N2 + m_{H2O(mới)} \)
\( 551,82 = 500 + 0,135 \times 32 + 0,54 \times 44 + m_{H2O(mới)} \)
\( m_{H2O(mới)} = 22,66 (g) \)
\( m_{muối} = m_{KL} + m_{NO3^{-}(muối)} + m_{H2O(muối)} = 13,28 + 0,54 \times 62 + 22,66 = 69,42 (g) \)
Đáp án: C
Câu 76
Ta có hệ phương trình:
x + y = 1,1
28x + 18y = 22,8
⇒x = 0,3
y = 0,8\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: \(m_x = m_y = 0,3 \times 28 + 0,8 \times 2 = 10 \, \text{(g)}\)
\(\Rightarrow n_y = \frac{10}{5,2} = 1 \, \text{(mol)}\)
\(n_x – n_y = 2n_{N2} = 1,1 – 1,0 \Rightarrow n_{N2} = 0,05 \, \text{(mol)}\).
\(N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3\)
Ban đầu:\( \quad \quad 0,3 \quad 0,8\)
Phản ứng: \(\quad -0,05 \quad -0,15\)
H% = \(\frac{0,15}{0,8} \times 100\% = 18,75\%\)
Đáp án D
Câu 77
(a) Ala-Gly-Gly có phản ứng màu biure.
Đúng. Ala-Gly-Gly là một tripeptide và có ít nhất hai liên kết peptit, đủ để phản ứng biure xảy ra, tạo màu tím khi có mặt của ion đồng (II).
(b) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6,6.
Sai. Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu sản xuất tơ capron, hay còn gọi là nilon-6, không phải nilon-6,6. Nilon-6,6 được sản xuất từ hexametylenđiamin và axit adipic.
(c) Dung dịch lysin không làm chuyển màu quỳ tím.
Đúng. Lysin là một axit amin cơ bản, ở pH trung tính nó có thể tồn tại ở dạng zwitterion và không đủ mạnh để làm thay đổi màu của quỳ tím.
(d) Trong phân tử protein luôn chứa liên kết peptit.
Đúng. Liên kết peptit là liên kết hóa học giữa các axit amin tạo nên protein.
(e) Axit glutamic có tính chất lưỡng tính.
Đúng. Axit glutamic là một axit amin, và như tất cả các axit amin, nó có nhóm amine (tính bazơ) và nhóm carboxyl (tính axit), cho nên nó có tính lưỡng tính.
Có vậy, có một phát biểu sai (b).
Đáp án: C. 1.
Câu 78:
H1 sẽ thay thế cho 1Ag → Khối lượng tăng lên
AM = 108 – 1 = 107
Am = 17,61 – 3,7 = 13,91
⇒ số mol Ag có trong kết tủa:
\( n_{Ag} = \frac{Am}{AM} = \frac{13,91}{107} = 0,13 \)
Ta thấy 0,08 < 0,13 < 0,16
⇒ Có X và Y có chứa “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag”
Đặt: a, b (mol) lần lượt là số mol chất “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag” trong E. nên ta có hệ:
\( \begin{cases} a + b = 0,08 \\ a + 2b = 0,13 \end{cases} \) ( \( a = 0,03 \) và \( b = 0,05 \) ) và \( M_E = \frac{m_E}{n_E} = 46,25 \)
TH1: X là C2H2 (26) thế 2 nguyên tử Ag → \( n_{C2H2} = 0,05 \) mol;
Y thế 1 nguyên tử Ag có số mol là 0,03 mol.
BTKL: 26,05 + \( M_Y \) × 0,03 = 3,7 → \( M_Y = 80 \) (không thỏa mãn)
TH2: X là C3H4 (C≡C-CH3) thế 1 nguyên tử Ag → \( n_{C3H4} = 0,03 \) mol.
Y thế 2 nguyên tử Ag có số mol là 0,05 mol.
BTKL: 40,03 + \( M_Y \) × 0,05 = 3,7 → \( M_Y = 50 \) (thỏa mãn, do \( M_Y < 80 \))
Công thức phù hợp của Y là C4H2 (C≡C-C≡CH)
% X = \( \frac{0,03}{3,7} \) × 100% ≈ 32,43%
Đáp án: D
Câu 79:
Công thức chung của E là: CxHyOz (với 40,68% C, 5,08% H, 54,24% = 100%)
Xét x : y : z = %C : %H : %O = 40,68 / 12 : 5,08 / 1 : 54,24 / 16 = 3,39 : 5,08 : 3,39 = 2 : 3 : 2
=> CTĐGN: C2H3O2 => CTPT: (C2H3O2)n
Mặt khác: ME = 59n = 118 => n = 2 => CTPT E: C4H6O4
Từ (1), (2) và (3) ta có kết luận X,Y là 2 muối vô cơ của Zn và Al, mà MZn < MAl
Dự đoán công thức với chất:
E phải là este 2 chức: HOOCCOOH, COOC3H (Tạo bởi axit axetic + axit lactic + ancol metylic)
F là HCOOH và T là HOOCCH2COOH —> X là HCOONa và Y là HOOCCH2COONa
A sai, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (HOOCCH2COONa)
B đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)
C sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tạo bởi axit vô cơ ancol thuần
D sai, vì CH3OH chỉ nhiệt độ sôi thấp hơn C2H5OH
Đáp án B
Câu 80
Chúng ta sẽ kiểm tra tính đúng đắn của từng phát biểu:
(a) Đúng. Trong bước 2, khi sắt (Fe) tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng sẽ xuất hiện bọt khí hidro không màu.
\( Fe + H_2SO_4 \rightarrow FeSO_4 + H_2 \uparrow \)
(b) Đúng. Trong phản ứng này, sắt bị oxi hóa từ 0 lên +2, tạo thành hợp chất sắt(II) sulfat (FeSO4).
(c) Đúng. Trong bước 3, khi nhỏ dung dịch K2Cr2O7 trong H2SO4 loãng vào ống nghiệm có chứa FeSO4, ion Cr2O7^2- sẽ oxi hóa Fe^2+ thành Fe^3+, tức là hợp chất sắt(II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III).
\( 6Fe^{2+} + Cr_2O_7^{2-} + 14H^+ \rightarrow 6Fe^{3+} + 2Cr^{3+} + 7H_2O \)
(d) Đúng. Cùng với việc sắt được oxi hóa lên Fe^3+, Cr2O7^2- (crom(VI)) được khử thành Cr^3+ (crom(III)).
(e) Sai. Nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl, phản ứng vẫn xảy ra và vẫn tạo ra bọt khí hidro.
\( Fe + 2HCl \rightarrow FeCl_2 + H_2 \uparrow \)
Vậy có 4 phát biểu đúng là (a), (b), (c), và (d).
Đáp án: C. 4
Với những giải đáp chi tiết và đầy đủ trong bài viết này, hy vọng các bạn đã có thêm kiến thức và kỹ năng để giải đề thi THPT quốc gia 2023 môn Hóa học một cách hiệu quả. Chúc các bạn đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!