Câu 75
Công thức chung của E là: CxHyOz (với 40,68% C, 5,08% H, 54,24% = 100%)
Xét x : y : z = %C : %H : %O = 40,68 / 12 : 5,08 / 1 : 54,24 / 16 = 3,39 : 5,08 : 3,39 = 2 : 3 : 2
=> CTĐGN: C2H3O2 => CTPT: (C2H3O2)n
Mặt khác: ME = 59n = 118 => n = 2 => CTPT E: C4H6O4
Từ (1), (2) và (3) ta có kết luận X,Y là 2 muối vô cơ của Zn và Al, mà MZn < MAl
Dự đoán công thức với chất:
E phải là este 2 chức: HOOCCOOH, COOC3H (Tạo bởi axit axetic + axit lactic + ancol metylic)
F là HCOOH và T là HOOCCH2COOH —> X là HCOONa và Y là HOOCCH2COONa
=>A sai, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (HOOCCH2COONa)
B sai, vì CH3OH chỉ nhiệt độ sôi thấp hơn C2H5OH
C đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)
D sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tạo bởi axit vô cơ ancol thuần
Đáp án C
Câu 76:
(a) PET thuộc loại polieste.
– Đúng. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polieste được tạo ra thông qua phản ứng este hóa giữa axit terephthalic và ethylene glycol.
(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.
– Đúng. PET được dùng để sản xuất tơ tổng hợp, thường được biết đến với tên thương mại là polyester.
(c) Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 62,5%.
– Cần phân tích cấu trúc hóa học của mắt xích PET để xác định phần trăm khối lượng của cacbon. Mắt xích của PET có công thức là C_10H_8O_4. Với tổng khối lượng mol của mắt xích là 192 g/mol (10 C x 12 + 8 H x 1 + 4 O x 16) và khối lượng cacbon là 120 g/mol (10 C x 12), phần trăm khối lượng của cacbon trong PET sẽ là (120/192) x 100% ≈ 62,5%. Phát biểu này có thể đúng nhưng ta cần tính toán cụ thể để chắc chắn.
(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng hợp.
– Sai. Phản ứng tạo PET không phải là phản ứng trùng hợp (nơi mà các monome giống hệt nhau liên kết với nhau), mà là phản ứng trùng ngưng, nơi mà hai loại monome khác nhau (trong trường hợp này là axit terephtalic và etylen glicol) phản ứng với nhau và giải phóng phân tử nhỏ (thường là nước) để tạo thành một chuỗi dài.
(e) 1 mol axit terephtalic phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư sinh ra tối đa 1 mol CO2.
– Sai. Axit terephtalic là một axit dicarboxylic với hai nhóm carboxyl. Mỗi nhóm carboxyl có thể phản ứng với NaHCO3 để giải phóng CO2. Do đó, 1 mol axit terephtalic có thể phản ứng với NaHCO3 để tạo ra 2 mol CO2, không phải 1 mol.
Với những phân tích trên, ta có thể thấy có 3 phát biểu đúng (a, b, và c).
Đáp án A.
Câu 77:
Ta có hệ phương trình:
x + y = 1,1
28x + 18y = 22,8
⇒x = 0,3
y = 0,8\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: \(m_x = m_y = 0,3 \times 28 + 0,8 \times 2 = 10 \, \text{(g)}\)
\(\Rightarrow n_y = \frac{10}{5,2} = 1 \, \text{(mol)}\)
\(n_x – n_y = 2n_{N2} = 1,1 – 1,0 \Rightarrow n_{N2} = 0,05 \, \text{(mol)}\).
\(N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3\)
Ban đầu:\( \quad \quad 0,3 \quad 0,8\)
Phản ứng: \(\quad -0,05 \quad -0,15\)
H% = \(\frac{0,15}{0,8} \times 100\% = 18,75\%\)
Đáp án A
Câu 78
(a) Ala-Gly-Gly có phản ứng màu biure.
Đúng. Ala-Gly-Gly là một tripeptide và có ít nhất hai liên kết peptit, đủ để phản ứng biure xảy ra, tạo màu tím khi có mặt của ion đồng (II).
(b) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6,6.
Sai. Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu sản xuất tơ capron, hay còn gọi là nilon-6, không phải nilon-6,6. Nilon-6,6 được sản xuất từ hexametylenđiamin và axit adipic.
(c) Dung dịch lysin không làm chuyển màu quỳ tím.
Đúng. Lysin là một axit amin cơ bản, ở pH trung tính nó có thể tồn tại ở dạng zwitterion và không đủ mạnh để làm thay đổi màu của quỳ tím.
(d) Trong phân tử protein luôn chứa liên kết peptit.
Đúng. Liên kết peptit là liên kết hóa học giữa các axit amin tạo nên protein.
(e) Axit glutamic có tính chất lưỡng tính.
Đúng. Axit glutamic là một axit amin, và như tất cả các axit amin, nó có nhóm amine (tính bazơ) và nhóm carboxyl (tính axit), cho nên nó có tính lưỡng tính.
Có vậy, có một phát biểu sai (b).
Đáp án: A. 1.
Câu 79:
Có 1 \( k_{\text{HCl/CO}_2} < 2 \) → dung dịch \( Z \) gồm \( Na_2CO_3 \) và \( NaHCO_3 \)
– Khi cho \( t \) từ \( Z \) vào dung dịch \( HCl \), xảy ra 2 phản ứng đồng thời:
\(Na_2CO_3 + 2HCl \rightarrow 2NaCl + H_2O + CO_2 \)
\(NaHCO_3 + HCl \rightarrow NaCl + H_2O + CO_2 \)
Đặt \( n_{Na_2CO_3 \text{pu}} = a \, \text{mol} \), \( n_{NaHCO_3 \text{pu}} = b \, \text{mol} \)
\( \Rightarrow 2a + b = 0,056 \quad \text{và} \quad a + b = 0,04 \)
\( \Rightarrow a = 0,016; \quad b = 0,02 \)
=> Trong \( Z \):
\(\frac{n_{Na_2CO_3}}{n_{NaHCO_3}} = \frac{2}{3}\)
BTNT C: \( n_{C(\text{Z})} = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,07 – 0,02 = 0,05 \, \text{mol} \)
\(\Rightarrow n_{Na_2CO_3 (\text{Z})} = 0,02 \, \text{mol}; \quad n_{NaHCO_3 (\text{Z})} = 0,03 \, \text{mol}\)
BTNT Na: \( n_{Na (\text{X})} = 0,02 \times 2 + 0,03 = 0,07 \, \text{mol} \)
BTNT Ba: \( n_{Ba (\text{X})} = n_{BaCO3} = 0,02 \, \text{mol} \)
– Quy hỗn hợp \( X \) thành: Na (0,07 mol); Ba (0,02 mol), O
Các quá trình nhường nhận e:
\(Na \rightarrow Na^+ + 1e^- 0,07 \rightarrow 0,07 \)
\(Ba \rightarrow Ba^{2+} + 2e^- 0,02 \rightarrow 0,04 \)
\(2H^+ + 2e^- \rightarrow H_2 \)
\(O + 2e^- \rightarrow O^{2-} 0,04 \rightarrow 0,02
BT electron: \( n_{O (\text{X})} = (0,07 + 0,04)/2 = 0,035 \, \text{mol} \)
\( m = 0,07 \times 23 + 0,02 \times 137 + 0,035 \times 16 = 4,91 \, \text{(g)} \)
Đáp án: D
Câu 80:
Khi đốt T:
\( BTKL : 15,28 + 3y = 106,0 + 5z + 44,0 + 265 + 18,0 + 255 \)
\( x = 0,19 \)
\( y = 0,345 \)
\( \Rightarrow T = 0,19 \text{ mol CH3COONa, 0,17 mol C, 0,51 mol H.} \)
Trong muối T có nNa = 1,89 => Trong muối có 6 số cơ bản số Na.
Mà theo đó không có muối HCOONa => Có muối (COONa)2.
Mặt khác, ta thấy ngoài muối C có:
\( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \)
=> Một muối còn lại là CH3COONa.
\( \Rightarrow T = 0,17 \text{ mol CH3COONa; 0,01 mol (COONa)2.} \)
Xét ancol F:
BTNT (C): nC = nCO2 (đốt E) – nNa2CO3 – nCO2 (đốt T) = 0,19 mol => nCO2 (đốt F) = 0,19 mol
BTNT (H): nH = 2nH2O (đốt E) + nNaOH – 2nH2O (đốt T) = 0,56 mol => nH2O (đốt F) = 0,28 mol
Do F chứa các ancol no => nF = nH2O – nCO2 = 0,28 – 0,19 = 0,09 mol
Ta thấy nC (F) = nCOO = 0,19 mol => Các ancol còn só 6 bằng số nhóm -COO.
Mà E chứa este đơn chức => Có ancol là CH3OH.
Mặt khác, C ancol = 0,19/0,09 = 2,11 => Có ancol là C3H5(OH)3.
Do 2 muối là CH3COONa, (COONa)2 và các este đều mạch hở => Không có ancol C2H4(OH)2.
\( \Rightarrow F = 0,04 \text{ mol CH3OH; 0,05 mol C3H5(OH)3.} \)
Tỷ trạnh phần T và F là
\( \frac{X}{Z} : \frac{CH3COOCH3}{0,02} \)
\( \frac{Y}{Z} : \frac{COOC2H3}{0,01} \)
\( \frac{Z}{Z} : \frac{(CH3COO)2C3H5}{0,05} \)
\( \Rightarrow \%m_y = 8,7\%. \)
Đáp án: B
Giải đề thi THPT quốc gia 2023 là một bước quan trọng trong quá trình ôn thi của học sinh. Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho các em trong việc giải đề thi hiệu quả và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.
P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.