Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 mã đề 207

Kỳ thi THPT Quốc gia 2023 đã chính thức kết thúc, đánh dấu chặng đường học tập cấp 3 của các thí sinh. Môn Hóa học luôn là một trong những môn thi quan trọng, thu hút sự quan tâm của đông đảo học sinh và phụ huynh. Để giúp các bạn ôn tập và củng cố kiến thức, bài viết này sẽ cung cấp giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa học.

Đề thi THPT Quốc gia 2023 mã đề 207

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 mã đề 207

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 mã đề 207

Câu 41: Để xác định công thức của triglixerit X, chúng ta cần xem xét sản phẩm của phản ứng thủy phân là C17H35COONa và C3H5(OH)3 (glyxerol). Trong C17H35COONa, gốc axit có dạng C17H35COO-, tức là axit béo có dạng C17H35COOH. Đây là axit stearic (với công thức C17H35COOH là axit không no đơn, nếu là no sẽ là C18H36O2). Vì vậy, X là triglixerit của ba gốc axit stearic.

Do đó, công thức của X là:

  1. (C17H31COO)3C3H5 – sai vì C17H31 là gốc axit bất bão hòa.
  2. (C17H33COO)3C3H5 – sai vì C17H33 cũng là gốc axit bất bão hòa.
  3. (C17H35COO)3C3H5 – đúng vì phù hợp với gốc axit trong sản phẩm.

Câu 42: Hợp chất C2H5NHC2H5 là amin thứ cấp với hai gốc etyl liên kết với nguyên tử nitơ, vì vậy nó được gọi là dietylamin.

Đáp án: A. dietylamin.

Câu 43: NaHCO3 là công thức hóa học của natri hiđrocacbonat, thường được dùng làm bột nở và thuốc giảm đau dạ dày.

Đáp án: A. natri hiđrocacbonat.

Câu 44: Metyl axetat là este của axit axetic và ancol metanol. Công thức hóa học của nó là CH3COOCH3.

Đáp án: C. CH3COOCH3.

Câu 45: Axit axetic, hay còn gọi là axit etanoic, có công thức hóa học là CH3COOH.

Đáp án: D. CH3COOH.

Câu 46: Chất nào sau đây thuộc loại tripeptit?

– Tripeptit là một chuỗi polypeptit gồm ba amino acid liên kết với nhau bởi liên kết peptit. Trong các lựa chọn, B. Gly-Ala-Gly là chuỗi gồm ba amino acid: Glycine – Alanine – Glycine.

– Đáp án: B. Gly-Ala-Gly.

Câu 47: Đốt cháy hoàn toàn bột sắt trong khí clo dư, thu được hợp chất trong đó sắt có số oxi hóa là

– Khi đốt cháy sắt trong khí clo, phản ứng tạo thành FeCl₃, trong đó sắt có số oxi hóa +3.

– Đáp án: D. +3.

Câu 48: Trong cùng điều kiện, ion kim loại nào sau đây có tính oxi hóa mạnh nhất?

– Trong các ion K+, Cu2+, Mg2+, Al3+, ion Al3+ có số oxi hóa cao nhất và là ion kim loại có tính oxi hóa mạnh nhất trong số các ion được đề cập.

– Đáp án: D. Al3+.

Câu 49: Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ?

– Quỳ tím chuyển sang màu đỏ trong môi trường axit. Trong các lựa chọn, NaOH và Ba(OH)2 là bazơ, NaCl là trung tính. Do đó, không có chất nào trong các lựa chọn có thể làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

Câu 50: Ở điều kiện thường, kim loại nào sau đây tồn tại ở trạng thái lỏng?

– Trong các kim loại, duy nhất Hg (thủy ngân) tồn tại ở trạng thái lỏng ở điều kiện thường.

– Đáp án: D. Hg.

Câu 51: Kim loại Fe được điều chế trực tiếp từ Fe2O3 bằng phương pháp

– Kim loại Fe được điều chế từ Fe2O3 thông thường bằng phương pháp nhiệt luyện (phản ứng giữa Fe2O3 với C ở nhiệt độ cao để tạo ra Fe và CO2).

– Đáp án: A. nhiệt luyện.

 Câu 52: Hợp chất Cr(OH)3 có tên là

Cr(OH)3 là hợp chất của crom ở trạng thái hóa trị III và là một hiđroxit, không phải oxit.

– Đáp án: C. crom(III) hiđroxit.

 Câu 53: Nhỏ dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch chất nào sau đây thu được kết tủa keo, màu trắng?

Khi nhỏ dung dịch NH3 dư vào dung dịch AlCl3, NH3 sẽ phản ứng tạo thành kết tủa keo màu trắng của Al(OH)3, sau đó tan dần do tạo phức.

– Đáp án: D. AlCl3.

 Câu 54: Poli(vinyl clorua) được điều chế trực tiếp từ monome nào sau đây?

Poli(vinyl clorua), hay PVC, được tổng hợp trực tiếp từ monome vinyl clorua, có công thức là CH2=CH-Cl.

– Đáp án: C. CH2=CH-Cl.

 Câu 55: Thạch cao nung được dùng để nặn tượng, đúc khuôn và bó bột khi gãy xương. Công thức của thạch cao nung là

Thạch cao nung, hay còn gọi là thạch cao bán nước, có công thức là CaSO4·H2O.

– Đáp án: B. CaSO4.H2O.

 Câu 56: Mặt trái của “hiệu ứng nhà kính” là gây ra sự khác thường về khí hậu, gây hạn hán, lũ lụt, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người. Khí chủ yếu gây ra hiện tượng này là

Carbon dioxide (CO2) là một trong những khí nhà kính chính gây ra hiệu ứng nhà kính, ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu.

– Đáp án: B. CO2.

Câu 57: Saccarozơ là disacarit được tạo thành từ một phân tử glucose và một phân tử fructose, mỗi phân tử đường này có 6 nguyên tử cacbon, do đó saccarozơ có tổng cộng 12 nguyên tử cacbon.

Đáp án A. 12.

Câu 58: Natri phosphat (Na3PO4) là một chất làm mềm nước cứng vĩnh cửu. Nó có khả năng loại bỏ các ion canxi và magie, những nguyên nhân chính của nước cứng.

Đáp án D. Na3PO4.

Câu 59: Al(OH)3 tác dụng với HCl sẽ sinh ra AlCl3:

\( \text{Al(OH)}_3 + 3\text{HCl} \rightarrow \text{AlCl}_3 + 3\text{H}_2\text{O} \)

Đáp án: C. HCl.

Câu 60: Khi cho Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, phản ứng sinh ra khí hydro:

\( \text{Mg} + \text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{MgSO}_4 + \text{H}_2 \)

Đáp án: B. H2.

Câu 61: Để giải quyết bài toán hóa học này, ta cần tiến hành theo các bước sau:

  1. Xác định tổng số mol của các oxit trong hỗn hợp Y: 

   – Tăng khối lượng sau phản ứng oxi hóa là do hấp thụ oxy từ không khí để tạo thành các oxit. 

   – Sự tăng khối lượng từ 11,5 gam lên 17,1 gam cho thấy khối lượng oxy hấp thụ là \(17,1 – 11,5 = 5,6\) gam.

   – Mỗi mol O₂ cung cấp 32 gam oxy, do đó số mol O₂ phản ứng là \( \frac{5,6}{32} \).

  1. Tính số mol HCl cần thiết để phản ứng với các oxit:

   – Mỗi mol O trong các oxit sẽ cần 2 mol HCl để tạo thành muối và nước.

   – Tổng số mol O trong các oxit là \( \frac{5,6}{16} \) (vì mỗi mol O có khối lượng là 16 gam).

   – Tổng số mol HCl cần là \( 2 \times \frac{5,6}{16} \).

  1. Tính thể tích dung dịch HCl 2M cần thiết:

   – Với nồng độ 2M, thể tích dung dịch (V) cần thiết tính bằng \( \text{Thể tích (ml)} = \frac{\text{Tổng số mol HCl}}{2} \times 1000 \).

Tiến hành các tính toán:

Tổng số mol O₂ phản ứng là 0,175 mol và tổng số mol oxy là 0,35 mol. Tổng số mol HCl cần để phản ứng là 0,7 mol. Do đó, thể tích dung dịch HCl 2M cần thiết để hòa tan hết hỗn hợp các oxit là khoảng 350 ml.

Vậy, Đáp án: B. 350 ml.

Câu 62: Phản ứng giữa Fe và dung dịch CuSO4 là một phản ứng oxi-hoá khử, trong đó Fe bị oxi hóa thành Fe2+ và Cu2+ được khử thành Cu kim loại.

Phương trình phản ứng:

\( \text{Fe} + \text{CuSO}_4 \rightarrow \text{FeSO}_4 + \text{Cu} \)

Khối lượng mol của Fe là 56 g/mol và của Cu là 64 g/mol.

Từ 64 g của Cu thu được từ 56 g của Fe, nếu thu được 9.6 g Cu, ta có:

\( m(\text{Fe}) = \left(\frac{56}{64} \times 9.6\right) \text{ g} \)

Tính toán giá trị này để xác định m:

Đáp án B. 8,4.

Câu 63: Metylamin (CH3NH2) có khối lượng mol là \( 31 \text{ g/mol} \). Để tác dụng với 0,01 mol HCl, chúng ta cần 0,01 mol metylamin.

Tính khối lượng của 0,01 mol metylamin:

\( \text{Khối lượng} = 0.01 \times 31 \text{ g} \)

Câu 64: Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét quá trình từ xenlulozơ thành glucozo. Giả sử có m kg mùn cưa, trong đó 50% là xenlulozơ. Hiệu suất chuyển đổi xenlulozơ thành glucozo là 80%, và sản phẩm cuối cùng là 80 kg glucozo. Cần tìm giá trị của m.

Tính khối lượng xenlulozơ thực tế trong m kg mùn cưa và áp dụng hiệu suất vào tính toán khối lượng m.

Đáp án: C

Câu 65: Phát biểu sai là:

Đáp án C. “Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozơ.”

Đây là phát biểu sai vì thủy phân saccarozơ thu được cả glucozơ và fructozơ.

Câu 66: Để xác định công thức phân tử của este X, ta dùng thông tin về sản phẩm đốt cháy. Có 0,6 mol CO2 và 0,6 mol H2O, từ đó suy ra tỉ lệ số nguyên tử C, H, O trong phân tử. Tính khối lượng mol của X từ số mol CO2 và H2O:

\( \text{Khối lượng mol của X} = \frac{13.2 \text{ g}}{0.6 \text{ mol}} \)

Với công thức phân tử CxHyOz, có thể giải bằng phương pháp đại số dựa trên số mol CO2 và H2O thu được. Ta có thể kiểm tra một số đáp án và tính xem khối lượng mol của X có phù hợp không.

Đáp án D

Câu 63: Khối lượng metylamin cần để tác dụng vừa đủ với 0,01 mol HCl là 0,31 gam.

Đáp án A. 0,31 gam.

Câu 64: Cần 200 kg mùn cưa để sản xuất được 80 kg glucozo với hiệu suất toàn bộ quá trình là 80%. Đáp án phù hợp nhất:

Đáp án C. 180. (Lưu ý rằng có thể có sự nhầm lẫn trong đáp án; nếu cần, bạn có thể xem xét lại thông tin hoặc cung cấp sự lựa chọn chính xác hơn trong các đáp án.)

Câu 65: Phát biểu sai là:

Đáp án C. Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozơ.

Câu 66

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tính cân bằng nguyên tố dựa trên sản phẩm cháy. Khi đốt cháy hoàn toàn este X, sản phẩm cháy gồm CO2 và H2O cho thấy mỗi mol X tạo ra 1 mol CO2 và 1 mol H2O. Điều này cho thấy mỗi mol este X chứa 1 nguyên tử cacbon và có số nguyên tử hiđro bằng số nguyên tử oxi trong H2O.

 Bước 1: Xác định công thức đơn giản dựa trên sản phẩm cháy

Từ 0,6 mol CO2, có thể thấy có 0,6 mol cacbon trong X.

Từ 0,6 mol H2O, có thể thấy có 1,2 mol hiđro trong X.

Tổng khối lượng của X là 13,2 gam và số mol của X là 0,6 mol.

 Bước 2: Tính khối lượng mol của X

\( \text{Khối lượng mol của X} = \frac{13.2 \text{ g}}{0.6 \text{ mol}} = 22 \text{ g/mol} \)

 Bước 3: Xây dựng công thức phân tử

Với khối lượng mol 22 g/mol và biết được số mol của mỗi nguyên tố, ta suy ra công thức tổng quát của X. Do có 0,6 mol cacbon, tổng khối lượng cacbon là:

\( 0.6 \times 12 \text{ g/mol} = 7.2 \text{ g} \)

Khối lượng của hiđro là:

\( 1.2 \times 1 \text{ g/mol} = 1.2 \text{ g} \)

Khối lượng của oxi được tính bằng tổng khối lượng este trừ đi khối lượng cacbon và hiđro:

\( 22 \text{ g/mol} – 7.2 \text{ g} – 1.2 \text{ g} = 13.6 \text{ g} \)

Từ đó, số mol oxi là:

\( \frac{13.6}{16 \text{ g/mol}} \approx 0.85 \text{ mol} \)

Công thức đơn giản nhất của X là C1H2O0.85, nhân lên để làm tròn số nguyên tử oxi và cho phù hợp với khối lượng mol, ta có thể thấy đáp án B (C3H6O2) là phù hợp nhất với tính toán và cấu trúc este.

Do đó, đáp án là:

Đáp án B. C3H6O2.

Câu 67: Thực hiện phản ứng este hóa giữa HOOC-COOH với hỗn hợp CH3OH và C2H5OH thu được tối đa bao nhiêu este hai chức?

– HOOC-COOH là axit oxalic, có hai nhóm carboxyl.

– Este hai chức có nghĩa là cả hai nhóm carboxyl đều phải phản ứng để tạo este.

– Với hai loại ancol CH₃OH và C₂H₅OH, có các khả năng phối hợp sau đây để tạo este:

  1. Cả hai nhóm COOH tạo este với CH₃OH.
  2. Cả hai nhóm COOH tạo este với C₂H₅OH.
  3. Một nhóm COOH tạo este với CH₃OH và nhóm kia với C₂H₅OH.
  4. Một nhóm COOH tạo este với C₂H₅OH và nhóm kia với CH₃OH (cách này tạo ra sản phẩm giống cách 3).

– Do đó, có tất cả 3 sản phẩm este hai chức khác nhau có thể được tạo ra.

– Đáp án: A. 3

Câu 68: Cho Fe2O3 vào dung dịch H2SO4 (loãng, dư) thu được dung dịch X. Thêm tiếp NaOH dư vào X, thu được kết tủa Y. Công thức của Y là

– Fe₂O₃ phản ứng với H₂SO₄ loãng để tạo ra muối sắt (III) sulfate (Fe₂(SO₄)₃).

– Khi thêm NaOH dư vào dung dịch chứa Fe₂(SO₄)₃, nó sẽ tạo kết tủa của hydroxide sắt (III), Fe(OH)₃.

– Đáp án: A. Fe(OH)3.

Câu 69: Cho các polime sau: polibutadien, poli(metyl metacrylat), poliacrilonitrin, nilon-6,6. Số polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là

– Trong số các polime này, chỉ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.

– Polibutadien, poli(metyl metacrylat), và poliacrilonitrin đều được điều chế thông qua phản ứng trùng hợp.

– Đáp án: C. 1.

Câu 70: Phát biểu nào sau đây đúng?

– A. Điện phân dung dịch NaCl thu được kim loại Na ở anot. Đây là sai, vì trong điện phân dung dịch NaCl, ở anot thu được khí clo chứ không phải kim loại natri.

– B. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2. Đúng. Nước vôi trong là dung dịch của hydroxit canxi, Ca(OH)₂, trong nước.

– C. Trong công nghiệp, Al được điều chế bằng cách nhiệt phân Al2O3. Sai. Alumini được điều chế bằng điện phân nóng chảy của Al2O3 trong quá trình Hall-Héroult, không phải nhiệt phân.

– D. Tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường. Sai. Một số kim loại kiềm thổ như Be và Mg không tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường.

– Đáp án: B. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2.

Câu 71: Cho các phát biểu sau:

– (a) Hỗn hợp tecmit được dùng để hàn đường ray. Đúng. Hỗn hợp tecmit, chứa bột nhôm và oxit sắt, được dùng để hàn đường ray nhờ phản ứng tỏa nhiệt cao.

– (b) Bột nhôm tự bốc cháy khi tiếp xúc với khí clo. Đúng. Bột nhôm có thể phản ứng mãnh liệt với clo, tạo thành AlCl3.

– (c) Nhôm là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất. Sai. Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ ba sau oxy và silic trong vỏ Trái Đất.

– (d) Kim loại Al có màu trắng bạc, nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Đúng. Đây là các tính chất đặc trưng của nhôm.

– (e) Trong công nghiệp, quặng boxit được dùng làm nguyên liệu để sản xuất nhôm. Đúng. Boxit chính là quặng chính để sản xuất nhôm.

– Đáp án: C. 4. (Phát biểu a, b, d, e là đúng; c là sai.)

Câu 72

(a) Đúng. Poli(etylen terephtalat) (PET) được tạo thành từ phản ứng trùng ngưng este giữa axit terephtalic và etylen glicol, thuộc loại polieste.

(b) Đúng. Tơ được chế tạo từ PET là tơ nhân tạo, nhưng do được tổng hợp từ nguyên liệu hóa học nên được gọi là tơ tổng hợp.

(c) Sai. Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 60,67%, không phải 62,5%.

(d) Đúng. Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol là phản ứng trùng ngưng este.

(e) Sai. Etilen glicol không phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam. Chất tạo dung dịch màu xanh lam với Cu(OH)2 là glucozo hoặc các hợp chất có nhóm -CHO.

Kết luận: Có 4 phát biểu đúng là (a), (b), (d) và (e)

Đáp án C. 4.

Câu 73

Sơ đồ phản ứng:

\({13,9g (Al, M) + nHNO3 -> nNO_x(g) + nH2O + ddX} \)

\(ddX -> nNO_2(g) + mH2O \) –> \(ddHNO3(17,598%)\)

Đặt: \( n_{Al} = a \) (mol), \( n_M = b \) (mol), hóa trị của M là n

\( M_B = 19.2 = 38 \) (đvC)

\( \frac{n_{NO}}{n_{NO2}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = 1 \) \(\Rightarrow n_{NO} = 0,3 \text{ (mol)} \)

\( n_{NO2} = 0,3 \text{ (mol)} \)

Hỗn hợp E (khi vắt hơi) → dung dịch chỉ chứa 1 chất tan là HNO₃.

\( n_{HNO3} = n_{NO3(mới)} = 0,3 + 0,3 = 1,2 \text{ (mol)} \)

\( m_{dd} = (1,2 \times 63)/17,589% \approx 429,8 \text{ (g)} \)

\( n_{NO2(2)} = n_{HNO3} = 1,2 \text{ (mol)} \)

Bảo toàn electron: \( 4n_{O2} = n_{NO2(2)} \) \(\Rightarrow n_{O2} = 0,3 \text{ (mol)} \)

Mà \( m_{dd} = m_{H2O} + m_{O2} + m_{NO2} + m_{H2O(mới)} \)

\( \Rightarrow 429,8 = 300 + 0,3 \times 32 + 1,2 \times 46 + m_{H2O(mới)} \)

\( \Rightarrow m_{H2O(mới)} = 64,2 \text{ (g)} \)

\( m_{muối} = m_{KL} + m_{NO3(mới)} + m_{H2O(mới)} = 19,5 + 1,2 \times 62 + 64,2 = 158,1 \text{ (g)} \)

Đáp án: D

Câu 74

  1. Xác định công thức phân tử của E:
  • Gọi công thức phân tử của E là CnH2nO2.
  • Ta có hệ phương trình:
    • %C = 40,68% = (12n/118) x 100
    • %H = 5,08% = (2n/118) x  100
    • %O = 54,24% = (16(n + 1)/118) x 100
  • Giải hệ: n = 6 và m = 8.
  • Vậy công thức phân tử của E là C6H8O2.
  1. Phân tích các phản ứng:

(1) E + 2NaOH → X + Y + Z:

  • E là este no, mạch hở, hai chức => E là este của axit cacboxylic no, hai chức và ancol đơn chức.
  • X là muối natri của axit cacboxylic.
  • Y là ancol đơn chức.
  • Z là nước.

(2) X + HCl → F + NaCl:

  • X là muối natri của axit cacboxylic no, hai chức => X là CH3COONa (Natri axetat).
  • F là axit cacboxylic no, hai chức => F là CH3COOH (Axit axetic).

(3) Y + HCl → T + NaCl:

  • Y là ancol đơn chức => Y là CH3OH (Metanol).
  • T là dẫn xuất halogen của ankan.

Phân tích các phát biểu:

A. Đúng. Nhiệt độ sôi của Z (CH3OH) thấp hơn nhiệt độ sôi của etanol (C2H5OH).

B. Đúng T là dẫn xuất halogen của ankan, thuộc loại hợp chất hữu cơ đơn chức.

C. Sai. Trong CH3OH, số nguyên tử cacbon (1) không bằng số nguyên tử oxi (1).

D. Đúng. Axit axetic (CH3COOH) có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.

Đáp án: C

Câu 77
Đặt \(n_{COO^-} = n_{NaOH} = x\) và \(n_{O2 \text{(đốt muối)}} = y\) (mol) \(\Rightarrow \frac{BTNT_{Na}}{n_{Na2CO3}} = 0,5x\) (mol)

Sơ đồ bài toán:

E (mol) 

\( \xrightarrow[+O_2]{\text{đốt}} CO_2 : 0,55 + H_2O : 0,44 \)

\( \Downarrow \)

\( \text{Muối T } \text{(\(\underline{15,28\%}\))} \xrightarrow[-1,02y]{\text{đốt}} CO_2 : 0,265 + H_2O : 0,255 \)

\( \Downarrow \)

\( Na_2CO_3 : 0,5x \)

\( \text{Ancol F} \)

Khi đốt T:

\( \frac{BT\text{KL}}{15,28 + 32y} = 106,0 + 5x + 44,0,265 + 18,0,255 \quad \Rightarrow \quad x = 0,19 \)

\( \frac{BTNT_{(O)}}{2 + 2y} = 3,0 + 5x + 2,0,265 + 0,255 \quad \Rightarrow \quad y = 0,345 \)

Trong muối \(T_{n_{Na}}/n_{Na} = 1,89 \Rightarrow\) Cứ 6 muối có 5 còn bảng số Na.

Mà theo đề không có muối HCOONa \(\Rightarrow\) Có muối (COONa)_2.

Mặt khác, ta thấy ngoài muối C có:

\( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \Rightarrow \text{Muối còn lại là CH3COONa.} \)

\( \Rightarrow 0,17 \text{ mol CH3COONa; 0,01 mol (COONa)_2.} \)

Xét ancol F:

BTNT (C): \( n_F = n_{CO2 (\text{đốt E})} – n_{Na2CO3} – n_{CO2 (\text{đốt T})} = 0,19 \text{ mol} \)

\( \Rightarrow n_{CO2 (\text{đốt F})} = 0,19 \text{ mol} \)

BTNT (H): \( n_F = 2n_{H2O (\text{đốt E})} + n_{NaOH} – 2n_{H2O (\text{đốt T})} = 0,56 \text{ mol} \)

\( \Rightarrow n_{H2O (\text{đốt F})} = 0,28 \text{ mol} \)

Do F chứa các ancol no \( \Rightarrow n_F = n_{H2O} – n_{CO2} = 0,28 – 0,19 = 0,09 \text{ mol} \)

Ta thấy \( n_F = n_{COO^-} = 0,19 \text{ mol} \) \(\Rightarrow\) Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.

Mà E chứa este đơn chức \(\Rightarrow\) Có ancol là CH3OH.

Mặt khác, \( C_{ancol} = 0,19/0,09 = 2,11 \) \(\Rightarrow\) Có ancol là C3H5(OH)3.

Do 2 muối là CH3COONa, (COONa)_2 và các este đều mạch hở \(\Rightarrow\) Không có ancol C2H4(OH)2.

\( \Rightarrow F = 0,04 \text{ mol CH3OH; 0,05 mol C3H5(OH)3.} \)

Từ thành phần \% ta với F \(\Rightarrow\)

\( X : (CH_3COOC_2H_5(0,02)) \)

\( Y : ((COOC_2H_3)_2(0,01)) \)

\( Z : ((CH

_3COO)_2C_3H_5(0,05)) \)

\(\Rightarrow \phi_{m_y} = 8,7\%\).

Đáp án: B

Câu 78

Theo đồ thị thấy kết tủa cực đại => n_Ba^{2+}/Y = n_BaCO3 = 0,04 mol

Tỷ lệ n_H^+/n_CO2 = 1,5 => Z : Na_(CO3)_3/2 => n_Na^+ = 1,5 (0,12 – 0,04) = 0,12 mol

Quy đổi H_2 <-> O_BT^KL => m = 0,04.153 + 0,12.31 – 0,06.16 = 8,88 gam

Đáp án: B

Câu 79: 

BTE \( \rightarrow n_{H_2} + n_{CO} = n_{SO_2} = 0,57 \) mol

\(\rightarrow 0,01x \cdot 0,735 + 2 \cdot (0,735 – 0,57) = 0,57 \rightarrow x = 16,33\% \)

Đáp án: C

Câu 80:

(a) Ala-Gly có phản ứng màu biure.

– Đúng. Ala-Gly là một dipeptide và có thể tham gia phản ứng màu biure, phản ứng này kiểm tra sự hiện diện của liên kết peptit, phản ứng này thường yêu cầu một chuỗi polypeptit dài hơn nhưng cũng có thể xảy ra với các dipeptides.

(b) Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức.

– Đúng. Amino axit có chứa ít nhất hai nhóm chức: nhóm amino (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH).

(c) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6.

– Đúng. Axit 6-aminohexanoic là monomer dùng để sản xuất tơ nilon-6 thông qua quá trình trùng hợp mở vòng.

(d) Thực hiện phản ứng trùng ngưng các amino axit đều thu được peptit.

– Đúng. Phản ứng trùng ngưng của các amino axit (đặc biệt giữa nhóm amino của một amino axit và nhóm carboxyl của một amino axit khác) tạo ra peptit và nước.

(e) Thành phần của bột ngọt (mì chính) chỉ chứa các nguyên tố C, H, Na và O.

– Sai. Bột ngọt (mì chính) chứa monosodium glutamate (MSG), với công thức hóa học là C5H8NNaO4, có chứa các nguyên tố C, H, O, Na và cả N (nitơ).

Vậy có 4 phát biểu đúng (a, b, c, d).

Đáp án: B. 4.

Như vậy, bài viết đã trình bày giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa học. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình ôn tập và củng cố kiến thức. Chúc các bạn đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

Tác giả: