Đặt: \( n_{Fe} = a \, \text{mol} \), \( n_B = b \, \text{mol} \), hòa tan \( a \) mol \( Fe \) và \( b \) mol \( B \) (hợp chất của \( M \) và \( n \))
\( M_B = 19 \times 2 = 38 \, \text{(đvC)} \)
\(\frac{n_{NO}}{n_{NO_2}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = 1 \Rightarrow n_{NO} = 0,135 \, \text{mol}\)
\(\frac{n_{NO_2}}{n_{NO}} = \frac{38 – 30}{1} = 1 \Rightarrow n_{NO_2} = 0,135 \, \text{mol}\)
Hỗn hợp \( E \) (khí với hơi) → dung dịch chỉ chứa 1 chất tan là \( HNO_3 \).
\( n_{HNO_3 \text{(tổng)}} = n_{NO_3^- \text{(mùi)}} = 0,135 + 0,135 = 0,54 \, \text{(mol)} \)
\( m_{dd} = \left( \frac{0,54}{63,16\%} \right) \times 165\% = 551,82 \, \text{(g)} \)
\( n_{NO2(2)} = n_{HNO_3} = 0,54 \, \text{(mol)} \)
Bảo toàn electron: \( 4n_{NO_2} = n_{NO2(2)} \) ⇒ \( n_{O_2} = 0,135 \, \text{(mol)} \)
Mà \( m_{dd} = m_{H_2O} + m_{O_2} + m_{NO_2} + m_{H_2O \text{(mùi)}} \)
\( \Rightarrow 551,82 = 500 + 0,135 \times 32 + 0,54 \times 46 + m_{H_2O \text{(mùi)}} \)
\( \Rightarrow m_{H_2O \text{(mùi)}} = 22,66 \, \text{(g)} \)
\( m_{mùi} = m_{KL} + m_{NO_3^- \text{(mùi)}} + m_{H_2O \text{(mùi)}} = 13,28 + 0,54 \times 62 + 22,66 = 69,42 \, \text{(g)} \)
Đáp án: D
Câu 72
(a) Ala-Gly-Gly có phản ứng màu biure.
Đúng. Ala-Gly-Gly là một tripeptide và có ít nhất hai liên kết peptit, đủ để phản ứng biure xảy ra, tạo màu tím khi có mặt của ion đồng (II).
(b) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6,6.
Sai. Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu sản xuất tơ capron, hay còn gọi là nilon-6, không phải nilon-6,6. Nilon-6,6 được sản xuất từ hexametylenđiamin và axit adipic.
(c) Dung dịch lysin không làm chuyển màu quỳ tím.
Đúng. Lysin là một axit amin cơ bản, ở pH trung tính nó có thể tồn tại ở dạng zwitterion và không đủ mạnh để làm thay đổi màu của quỳ tím.
(d) Trong phân tử protein luôn chứa liên kết peptit.
Đúng. Liên kết peptit là liên kết hóa học giữa các axit amin tạo nên protein.
(e) Axit glutamic có tính chất lưỡng tính.
Đúng. Axit glutamic là một axit amin, và như tất cả các axit amin, nó có nhóm amine (tính bazơ) và nhóm carboxyl (tính axit), cho nên nó có tính lưỡng tính.
Có vậy, có một phát biểu sai (b).
Đáp án: B. 1.
Câu 73
Công thức chung của E là: CxHyOz (với 40,68% C, 5,08% H, 54,24% = 100%)
Xét x : y : z = %C : %H : %O = 40,68 / 12 : 5,08 / 1 : 54,24 / 16 = 3,39 : 5,08 : 3,39 = 2 : 3 : 2
=> CTĐGN: C2H3O2 => CTPT: (C2H3O2)n
Mặt khác: ME = 59n = 118 => n = 2 => CTPT E: C4H6O4
Từ (1), (2) và (3) ta có kết luận X,Y là 2 muối vô cơ của Zn và Al, mà MZn < MAl
Dự đoán công thức với chất:
E phải là este 2 chức: HOOCCOOH, COOC3H (Tạo bởi axit axetic + axit lactic + ancol metylic)
F là HCOOH và T là HOOCCH2COOH —> X là HCOONa và Y là HOOCCH2COONa
=> A sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tạo bởi axit vô cơ ancol thuần
B sai, vì CH3OH chỉ nhiệt độ sôi thấp hơn C2H5OH
C sai, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (HOOCCH2COONa)
D đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)
Đáp án A
Câu 74
(a) Trong bước 2, xuất hiện bọt khí không màu: Đúng. Bọt khí không màu này là khí \( H_2 \) được phát ra do phản ứng giữa kim loại sắt và axit sulfuric loãng.
(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III): Sai. Trong bước 2, sắt chưa bị khử, mà đang chuẩn bị để bị oxi hóa bởi \( H_2SO_4 \).
(c) Trong bước 3, hợp chất sắt (II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III): Đúng. Trong bước này, \( Fe^{2+} \) từ dung dịch sắt(II) bị oxi hóa thành \( Fe^{3+} \) bởi \( K_2Cr_2O_7 \).
(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị oxi hóa thành hợp chất crom(III): Đúng. Trong bước này, \( Cr^{6+} \) trong \( K_2Cr_2O_7 \) bị khử thành \( Cr^{3+} \) khi oxi hóa \( Fe^{2+} \) thành \( Fe^{3+} \).
(e) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì không xuất hiện bọt khí: Sai. Nếu thay dung dịch \( H_2SO_4 \) loãng bằng dung dịch \( HCl \) loãng, vẫn sẽ có sự phát ra khí \( H_2 \) do phản ứng giữa kim loại sắt và axit.
Vậy số phát biểu đúng là 2
Đáp án: B
Câu 75
Có 1 \( k_{\text{HCl/CO}_2} < 2 \) → dung dịch \( Z \) gồm \( Na_2CO_3 \) và \( NaHCO_3 \)
– Khi cho \( t \) từ \( Z \) vào dung dịch \( HCl \), xảy ra 2 phản ứng đồng thời:
\(Na_2CO_3 + 2HCl \rightarrow 2NaCl + H_2O + CO_2 \)
\(NaHCO_3 + HCl \rightarrow NaCl + H_2O + CO_2 \)
Đặt \( n_{Na_2CO_3 \text{pu}} = a \, \text{mol} \), \( n_{NaHCO_3 \text{pu}} = b \, \text{mol} \)
\( \Rightarrow 2a + b = 0,056 \quad \text{và} \quad a + b = 0,04 \)
\( \Rightarrow a = 0,016; \quad b = 0,02 \)
=> Trong \( Z \):
\(\frac{n_{Na_2CO_3}}{n_{NaHCO_3}} = \frac{2}{3}\)
BTNT C: \( n_{C(\text{Z})} = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,07 – 0,02 = 0,05 \, \text{mol} \)
\(\Rightarrow n_{Na_2CO_3 (\text{Z})} = 0,02 \, \text{mol}; \quad n_{NaHCO_3 (\text{Z})} = 0,03 \, \text{mol}\)
BTNT Na: \( n_{Na (\text{X})} = 0,02 \times 2 + 0,03 = 0,07 \, \text{mol} \)
BTNT Ba: \( n_{Ba (\text{X})} = n_{BaCO3} = 0,02 \, \text{mol} \)
– Quy hỗn hợp \( X \) thành: Na (0,07 mol); Ba (0,02 mol), O
Các quá trình nhường nhận e:
\(Na \rightarrow Na^+ + 1e^- & 0,07 \rightarrow 0,07 \)
\(Ba \rightarrow Ba^{2+} + 2e^- & 0,02 \rightarrow 0,04 \)
\(2H^+ + 2e^- \rightarrow H_2 & & \)
\(O + 2e^- \rightarrow O^{2-} & 0,04 & \rightarrow 0,02
BT electron: \( n_{O (\text{X})} = (0,07 + 0,04)/2 = 0,035 \, \text{mol} \)
\( m = 0,07 \times 23 + 0,02 \times 137 + 0,035 \times 16 = 4,91 \, \text{(g)} \)
Đáp án : C
Câu 76
Cuộc H1 sẽ thay thế cho 1Ag → Khối lượng tăng lên
AM = 108 – 1 = 107
Am = 17,61 – 3,7 = 13,91
⇒ số mol Ag có trong kết tủa:
\( n_{Ag} = \frac{Am}{AM} = \frac{13,91}{107} = 0,13 \)
Ta thấy 0,08 < 0,13 < 0,16
⇒ Có X và Y có chứa “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag”
Đặt: a, b (mol) lần lượt là số mol chất “thế 1 nguyên tử Ag” và “thế 2 nguyên tử Ag” trong E. nên ta có hệ:
\( \begin{cases} a + b = 0,08 \\ a + 2b = 0,13 \end{cases} \) ( \( a = 0,03 \) và \( b = 0,05 \) ) và \( M_E = \frac{m_E}{n_E} = 46,25 \)
TH1: X là C2H2 (26) thế 2 nguyên tử Ag → \( n_{C2H2} = 0,05 \) mol;
Y thế 1 nguyên tử Ag có số mol là 0,03 mol.
BTKL: 26,05 + \( M_Y \) × 0,03 = 3,7 → \( M_Y = 80 \) (không thỏa mãn)
TH2: X là C3H4 (C≡C-CH3) thế 1 nguyên tử Ag → \( n_{C3H4} = 0,03 \) mol.
Y thế 2 nguyên tử Ag có số mol là 0,05 mol.
BTKL: 40,03 + \( M_Y \) × 0,05 = 3,7 → \( M_Y = 50 \) (thỏa mãn, do \( M_Y < 80 \))
Công thức phù hợp của Y là C4H2 (C≡C-C≡CH)
% X = \( \frac{0,03}{3,7} \) × 100% ≈ 32,43%
Đáp án . A
Câu 78:
Ta sẽ xét lần lượt từng phát biểu để xác định tính đúng sai của chúng:
(a) Đúng. Kim loại Al (nhôm) có màu trắng bạc, là kim loại nhẹ, và có khả năng dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
(b) Đúng. Khi sục khí CO2 dư vào dung dịch chứa NaAlO2 (natri aluminat), sẽ tạo ra kết tủa của Al(OH)3 do sự phản ứng của ion AlO2- với CO2 và nước.
(c) Sai. Al2O3 (nhôm oxit) là một oxit lưỡng tính, nó có thể phản ứng với dung dịch NaOH tạo thành natri aluminat (NaAlO2).
(d) Đúng. Trong công nghiệp, quặng boxit (chứa chủ yếu là Al2O3) là nguyên liệu chính để sản xuất nhôm.
(đ) Sai. Hỗn hợp criolit (Na3AlF6) và nhôm oxit (Al2O3) được sử dụng trong quá trình điện phân để giảm nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit, từ khoảng 2050°C xuống còn khoảng 950°C, làm cho quá trình điện phân hiệu quả hơn.
Với các phát biểu trên, có 3 phát biểu đúng là (a), (b), và (d).
– Đáp án: C. 3.
Câu 79:
Chúng ta hãy xem xét từng phát biểu để xác định độ chính xác của chúng:
(a) PET thuộc loại polieste.
– Đúng. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polieste được tạo ra thông qua phản ứng este hóa giữa axit terephthalic và ethylene glycol.
(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.
– Đúng. PET được dùng để sản xuất tơ tổng hợp, thường được biết đến với tên thương mại là polyester.
(c) Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 62,5%.
– Cần phân tích cấu trúc hóa học của mắt xích PET để xác định phần trăm khối lượng của cacbon. Mắt xích của PET có công thức là C_10H_8O_4. Với tổng khối lượng mol của mắt xích là 192 g/mol (10 C x 12 + 8 H x 1 + 4 O x 16) và khối lượng cacbon là 120 g/mol (10 C x 12), phần trăm khối lượng của cacbon trong PET sẽ là (120/192) x 100% ≈ 62,5%. Phát biểu này có thể đúng nhưng ta cần tính toán cụ thể để chắc chắn.
(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng hợp.
– Sai. Phản ứng tạo PET không phải là phản ứng trùng hợp (nơi mà các monome giống hệt nhau liên kết với nhau), mà là phản ứng trùng ngưng, nơi mà hai loại monome khác nhau (trong trường hợp này là axit terephtalic và etylen glicol) phản ứng với nhau và giải phóng phân tử nhỏ (thường là nước) để tạo thành một chuỗi dài.
(e) 1 mol axit terephtalic phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư sinh ra tối đa 1 mol CO2.
– Sai. Axit terephtalic là một axit dicarboxylic với hai nhóm carboxyl. Mỗi nhóm carboxyl có thể phản ứng với NaHCO3 để giải phóng CO2. Do đó, 1 mol axit terephtalic có thể phản ứng với NaHCO3 để tạo ra 2 mol CO2, không phải 1 mol.
Với những phân tích trên, ta có thể thấy có 3 phát biểu đúng (a, b, và c). Do đó, câu trả lời đúng là:
Đáp án D. 3.
Câu 80:
Ta có hệ phương trình:
x + y = 1,1
28x + 18y = 22,8
⇒x = 0,3
y = 0,8\)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: \(m_x = m_y = 0,3 \times 28 + 0,8 \times 2 = 10 \, \text{(g)}\)
\(\Rightarrow n_y = \frac{10}{5,2} = 1 \, \text{(mol)}\)
\(n_x – n_y = 2n_{N2} = 1,1 – 1,0 \Rightarrow n_{N2} = 0,05 \, \text{(mol)}\).
\(N_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3\)
Ban đầu: \quad \quad 0,3 \quad 0,8
Phản ứng: \quad -0,05 \quad -0,15
H% = \(\frac{0,15}{0,8} \times 100\% = 18,75\%\)
Đáp án D
Nhìn chung, đề thi THPT Quốc gia 2023 là một đề thi hay, khoa học và đánh giá được năng lực của thí sinh. Kết quả của kỳ thi này sẽ là cơ sở để tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Chúc các thí sinh đạt được kết quả cao trong kỳ thi và có một tương lai tươi sáng!
P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.