Đề thi THPT Quốc gia 2023 chính thức – Mã đề 210

Kỳ thi THPT Quốc gia 2023 đã chính thức kết thúc, đánh dấu một chặng đường quan trọng trong học tập của các thí sinh. Đây là kỳ thi đánh giá năng lực học tập của học sinh lớp 12 để xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Đề thi THPT Quốc gia 2023 được đánh giá là có độ khó vừa phải, bám sát nội dung chương trình học và có tính phân loại cao.

Đề thi THPT Quốc gia 2023 chính thức – Mã đề 210

Đề thi THPT Quốc gia 2023 chính thức - Mã đề 210

Giải đề thi THPT Quốc gia 2023 chính thức – Mã đề 210

Câu 41: Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ?

Quỳ tím chuyển sang màu đỏ khi gặp môi trường axit.

– A. Ba(OH)2: Là bazơ, không làm quỳ tím chuyển màu đỏ.

– B. HCl: Là axit mạnh, làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

– C. NaOH: Là bazơ mạnh, không làm quỳ tím chuyển màu đỏ.

– D. NaCl: Là muối của axit mạnh và bazơ mạnh, dung dịch của nó không làm đổi màu quỳ tím.

Đáp án: B. HCl

Câu 42: Khí tạo thành khi cho Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng là

Phương trình phản ứng của Mg với H2SO4 loãng là:

\[ \text{Mg} + \text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{MgSO}_4 + \text{H}_2 \]

Sản phẩm là khí H2.

Đáp án: A. H2

Câu 43: Chất nào sau đây làm mềm được nước có tính cứng vĩnh cửu?

Tính cứng vĩnh cửu của nước do sự có mặt của các ion Ca2+ và Mg2+. Na3PO4 có thể tạo phức với các ion này, giúp làm mềm nước.

– A. Na3PO4: Làm mềm nước cứng.

– B. HNO3: Axit không làm mềm nước cứng.

– C. CaCl2: Tăng cường tính cứng nước.

– D. HCl: Axit không làm mềm nước cứng.

Đáp án: A. Na3PO4

Câu 44: Trong cùng điều kiện, ion kim loại nào sau đây có tính oxi hóa mạnh nhất?

Tính oxi hóa của ion kim loại được đánh giá qua khả năng nhận electron để trở thành nguyên tử hoặc ion có hóa trị thấp hơn. Trong các ion được liệt kê, ion Al3+ có xu hướng nhận electron mạnh mẽ nhất để trở thành Al kim loại.

– A. Cu2+

– B. Al3+: Có tính oxi hóa mạnh nhất do có điện tích cao và bán kính ion nhỏ.

– C. Mg2+

– D. K+: Là ion kim loại kiềm, không có tính oxi hóa.

Đáp án: B. Al3+

Câu 45: Poli(vinyl clorua) được điều chế trực tiếp từ monome nào sau đây?

Poli(vinyl clorua), hay PVC, được tổng hợp từ monomer vinyl clorua, có công thức CH2=CH-Cl.

– A. CH2=CH-CN: Là acrylonitril, không phải PVC.

– B. CH2=CH-Cl: Đây là monomer để sản xuất PVC.

– C. CH2=CH2: Là etylen, không phải PVC.

Đáp án: B. CH2=CH-Cl

Câu 46: Axit axetic có công thức là

Axit axetic có công thức hóa học là CH3COOH.

– A. CH3CH2OH: Rượu etylic.

– B. CH3CHO: Aldehyde axetic.

– C. CH3COOH: Axit axetic.

– D. CH2=CH-CH=CH2:

 Buta-1,3-dien.

– D. HCOOH: Axit fomic.

Đáp án: C. CH3COOH

Câu 47: Hiệu ứng nhà kính chủ yếu được gây ra bởi khí carbon dioxide (CO2), cùng với các khí nhà kính khác như methane (CH4), nitrous oxide (N2O), và các khí CFCs.

– Đáp án: A. CO2.

Câu 48: Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH thu được C17H35COONa (natri stearat) và C3H5(OH)3 (glycerol) cho thấy X là một triglixerit của axit stearic với glycerol.

– Đáp án: C. (C17H35COO)3C3H5.

Câu 49: Tripeptit là một loại peptit gồm ba mắt xích amino acid liên kết với nhau. Gly-Ala-Gly là một chuỗi gồm ba amino acid.

– Đáp án: C. Gly-Ala-Gly.

Câu 50: Nhỏ dung dịch NH3 dư vào dung dịch AlCl3 sẽ tạo thành kết tủa keo màu trắng của Al(OH)3 do phản ứng tạo kết tủa hydroxit của kim loại.

– Đáp án: C. AlCl3.

 Câu 51: Hợp chất Cr(OH)3 có tên là

Cr(OH)3 là hợp chất của crom với hóa trị III và là hiđroxit.

– Đáp án: B. crom(III) hidroxit.

 Câu 52: NaHCO3 được dùng làm bột nở, thuốc giảm đau dạ dày do thừa axit. Tên của NaHCO3 là

NaHCO3 được biết đến với tên gọi là natri bicarbonate hoặc natri hiđrocacbonat.

– Đáp án: D. natri hiđrocacbonat.

 Câu 53: Al(OH)3 tác dụng với dung dịch chất nào sau đây sinh ra AlCl3?

Al(OH)3 tác dụng với axit HCl để tạo ra muối AlCl3.

– Đáp án: A. HCl.

 Câu 54: Ở điều kiện thường, kim loại nào sau đây tồn tại ở trạng thái lỏng?

Thủy ngân (Hg) là kim loại duy nhất trong số các lựa chọn tồn tại ở trạng thái lỏng ở điều kiện thường.

– Đáp án: A. Hg.

 Câu 55: Hợp chất C2H5NHC2H5 có tên là

C2H5NHC2H5 là hợp chất gồm hai nhóm etyl gắn với nitơ, vì vậy đây là dietylamin.

– Đáp án: D. dietylamin.

 Câu 56: Kim loại Fe được điều chế trực tiếp từ Fe2O3 bằng phương pháp

Fe được điều chế từ quặng Fe2O3 thông qua quá trình nhiệt luyện, trong đó sử dụng cacbon (dưới dạng than cốc) để khử oxit sắt tạo thành kim loại.

– Đáp án: C. nhiệt luyện.

Câu 57:

Khi đốt sắt trong khí clo dư, sắt sẽ phản ứng với clo tạo ra sắt (III) clorua (FeCl3). Trong FeCl3, sắt có số oxi hóa là +3.

– Đáp án: B. +3.

Câu 58:

Thạch cao nung, hay còn gọi là thạch cao sống, là calcium sulfate hemihydrate (CaSO4.½H2O). Tuy nhiên, câu hỏi không liệt kê CaSO4.½H2O trong các phương án. Phương án gần nhất là CaSO4.H2O, tuy nhiên đây là công thức của thạch cao ngậm nước, không phải thạch cao nung. Vậy không có phương án đúng.

– Đáp án: A

Câu 59:

Metyl axetat là một este có công thức là CH3COOCH3, trong đó nhóm axetat (CH3COO) liên kết với nhóm metyl (CH3).

– Đáp án: A. CH3COOCH3.

Câu 60:

Saccarozơ là đường mía, có công thức phân tử là C12H22O11, vì vậy có 12 nguyên tử cacbon trong phân tử saccarozơ.

– Đáp án: C. 12.

Câu 61:

– A. Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc. (đúng)

– B. Xenlulozơ và tinh bột đều thuộc loại polisaccarit. (đúng)

– C. Xenlulozơ có cấu tạo mạch không phân nhánh. (đúng)

– D. Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozơ. (sai, thủy phân saccarozơ thu được glucozơ và fructozơ)

– Đáp án: D. Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozơ.

Câu 62: Tính toán lượng dung dịch HCl cần dùng:

Sử dụng thông tin về khối lượng ban đầu của hỗn hợp và khối lượng sau khi tạo thành các oxit:

– Khối lượng tăng là do oxi hóa: \(17.1 – 11.5 = 5.6\) gam oxi đã tham gia phản ứng.

– Mol oxi: \(\frac{5.6}{16} = 0.35\) mol.

– Giả sử mỗi mol O tương ứng với 2 mol HCl (do các oxit đều cần 2 mol HCl cho mỗi mol O trong phản ứng hòa tan trừ Al2O3, nhưng trung bình là 2:1):

\( \text{Mol HCl} = 0.35 \times 2 = 0.7 \text{ mol} \)

– Thể tích dung dịch HCl 2M cần dùng: \( \frac{0.7}{2} \times 1000 = 350 \) ml.

Đáp án 62: A. 350.

Câu 63: Tính khối lượng metylamin cần để tác dụng với 0.01 mol HCl:

– Phân tử khối của metylamin (CH3NH2): \(12 + 3 + 14 + 2 = 31\) g/mol.

– Khối lượng metylamin: \(0.01 \times 31 = 0.31\) gam.

Đáp án 63: B. 0,31 gam.

Câu 64: Tìm công thức phân tử của este X:

– C và H từ sản phẩm cháy:

\( 0.6 \text{ mol CO}_2 \rightarrow 0.6 \text{ mol C} \)

\( 0.6 \text{ mol H}_2\text{O} \rightarrow 1.2 \text{ mol H} \)

– Mol tổng của este: Cứ 1 mol CO2 và 1 mol H2O thì có 1 mol este.

– Từ 0.6 mol của C và H2O, khối lượng este: \( \frac{13.2}{0.6} = 22 \) g/mol.

– Từ số mol C và H:

  – C: 0.6 mol, H: 1.2 mol.

  – Để tìm O, giả sử đơn giản \( xC_yH_zO_w \):

  – Khối lượng \(C\) và \(H\): \(0.6 \times 12 + 1.2 \times 1 = 7.2 + 1.2 = 8.4\) g.

  – O trong este: \(13.2 – 8.4 = 4.8\) g, tương ứng \( \frac{4.8}{16} = 0.3 \) mol.

– Công thức este: C3H6O2 (phù hợp với tính toán khối lượng mol).

Đáp án 64: A. C3H6O2.

Câu 65: Tính số este hai chức tối đa từ HOOC-COOH với CH3OH và C2H5OH:

– Có thể tạo ra các este khác nhau từ mỗi nhóm COOH với mỗi loại rượu:

  – Một với CH3OH và một với C2H5OH, cho mỗi nhóm chức.

  – Có thể có: HCOOCH3, HCOOC2H5, COOCH3, COOC2H5.

– Tổng số este hai chức tối đa: 2 (mỗi rượu tạo một este hai chức).

Đáp án 65: D. 2.

Câu 66: Tìm kết tủa Y:

– Fe2O3 phản ứng với H2SO4 tạo thành FeSO4 trong dung dịch.

– Thêm NaOH vào dung dịch X, FeSO4 phản ứng tạo kết tủa Fe(OH)2:

\( \text{Fe}^{2+} + 2\text{OH}^{-} \rightarrow \text{Fe(OH)}_2 \)

– Tuy nhiên, Fe(OH)2 dễ bị oxy hóa trong không khí thành Fe(OH)3:

\( 4\text{Fe(OH)}_2 + O_2 + 2\text{H}_2\text{O} \rightarrow 4\text{Fe(OH)}_3 \)

Đáp án 66: B. Fe(OH)3.

Câu 67: Để giải bài toán này, ta sử dụng phương trình hoá học của phản ứng giữa Fe và CuSO4:

Fe + CuSO4 -> Cu + FeSO4

Ta thấy rằng 1 mol Fe tác dụng với 1 mol CuSO4 để tạo ra 1 mol Cu. Khối lượng mol của Cu là 63,5 g/mol, vậy 9,6 gam Cu tương đương với \(\frac{9.6}{63.5} = 0.151\) mol Cu.

Do đó, số mol của Fe ban đầu là 0.151 mol. Khối lượng mol của Fe là 56 g/mol, vậy khối lượng của Fe ban đầu là \(0.151 \times 56 = 8.456\) g.

Vậy, đáp án là B. 8,4 g.

Câu 68: Phát biểu đúng là:

Đáp án B. Trong công nghiệp, Al được điều chế bằng cách nhiệt phân Al2O3.

Câu 69: Để giải bài toán này, ta sử dụng phương trình phản ứng chuyển xenlulozơ thành glucozơ:

\(\text{C}_6\text{H}_{10}\text{O}_5 (\text{xenlulozơ}) + \text{H}_2\text{O} \rightarrow 6\text{C}_6\text{H}_{12}\text{O}_6 (\text{glucozơ})\)

Ta thấy rằng 1 mol xenlulozơ tạo ra 6 mol glucozơ. Hiệu suất của quá trình là 80%, vậy 80 kg glucozơ được sản xuất từ \(\frac{80}{0.8} = 100\) kg xenlulozơ.

Vậy, khối lượng ban đầu của mùn cưa là 200 kg.

Vậy, đáp án là A. 200.

Câu 70: Số polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là:

Đáp án B. 3.

Câu 71: Phát biểu đúng là:

Đáp án D. 5.

Câu 72

Công thức chung của E là: CxHyOz (với 40,68% C, 5,08% H, 54,24% = 100%)

Xét x : y : z = %C : %H : %O = 40,68 / 12 : 5,08 / 1 : 54,24 / 16 = 3,39 : 5,08 : 3,39 = 2 : 3 : 2

=> CTĐGN: C2H3O2 => CTPT: (C2H3O2)n

Mặt khác: ME = 59n = 118 => n = 2 => CTPT E: C4H6O4

Từ (1), (2) và (3) ta có kết luận X,Y là 2 muối vô cơ của Zn và Al, mà MZn < MAl

Dự đoán công thức với chất:

E phải là este 2 chức: HOOCCOOH, COOC3H (Tạo bởi axit axetic + axit lactic + ancol metylic)

F là HCOOH và T là HOOCCH2COOH —> X là HCOONa và Y là HOOCCH2COONa

=> A sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tạo bởi axit vô cơ ancol thuần

B sai, vì CH3OH chỉ nhiệt độ sôi thấp hơn C2H5OH

C sai, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (HOOCCH2COONa)

D đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)

Đáp án D

Câu 73:

Đề bài yêu cầu tính phần trăm khối lượng của hiđrocacbon mạch hở X trong hỗn hợp E sau phản ứng với AgNO3 trong NH3.

Ta sẽ giải bài toán theo các bước sau:

  1. Tính số mol của X và Y trong hỗn hợp E.
  2. Tính số mol của AgNO3 cần phản ứng với X và Y.
  3. Tính khối lượng Ag kết tủa từ phản ứng của X và Y.
  4. Tính phần trăm khối lượng của X trong tổng khối lượng của E.

Đầu tiên, ta cần biểu diễn phản ứng giữa hiđrocacbon mạch hở và AgNO3 trong NH3:

\( \text{RCH} = \text{CH}_2 + 2\text{AgNO}_3 + 4\text{NH}_3 \rightarrow \text{Ag}_2\text{R} + 2\text{NH}_4\text{NO}_3 + 2\text{H}_2\text{O} \)

  1. Tính số mol của X và Y:

   – Số mol của hỗn hợp E là \( n = \frac{4.2 \text{ g}}{M} \), trong đó \( M \) là khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp E.

   – Ta có \( n_X + n_Y = 0.09 \) mol.

  1. Tính số mol của AgNO3 cần thiết:

   – Số mol AgNO3 cần thiết để phản ứng với X là \( n_{\text{AgNO}_3} = n_X \).

   – Số mol AgNO3 cần thiết để phản ứng với Y là \( n_{\text{AgNO}_3} = 2n_Y \).

  1. Tính khối lượng Ag kết tủa:

   – Khối lượng Ag kết tủa từ X là \( m_X = 2n_X \times 107.87 \) (107.87 là khối lượng molar của Ag).

  1. Tính phần trăm khối lượng của X:

   – Phần trăm khối lượng của X trong E là \( \frac{m_X}{4.2 \text{ g}} \times 100\% \).

Đáp án: C

Câu 74:

(a) PET thuộc loại poliamit.

– Sai. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polyester, không phải poliamit.

(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ nhân tạo.

– Đúng. Tơ PET được chế tạo từ nguyên liệu tổng hợp nên được xếp vào nhóm tơ nhân tạo.

(c) Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 57,14%.

– Để xác minh điều này, cần phải tính toán trên cơ sở của công thức cấu tạo của một mắt xích PET. Phát biểu này yêu cầu kiểm tra cụ thể và không thể xác định tính đúng sai ngay lập tức mà không có tính toán.

(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng ngưng.

– Đúng. PET được tổng hợp từ axit terephthalic và etylene glycol thông qua phản ứng trùng ngưng, loại bỏ phân tử nước.

(e) Từ etilen điều chế trực tiếp được etylen glicol.

– Đúng. Etylen glicol có thể được sản xuất từ etilen thông qua một số bước phản ứng hóa học.

Vậy có 3 phát biểu đúng là (b), (d) và (e).

Đáp án: B

Câu 75: 

Để xác định số phát biểu sai, hãy xem xét từng phát biểu:

(a) Axit glutamic có tính chất lưỡng tính: Đúng. Axit glutamic có thể hoạt động như một axit hoặc một bazơ.

(b) Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức: Đúng. Amino axit chứa cả nhóm amino (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH).

(c) Trong phân tử protein luôn chứa liên kết peptit: Đúng. Liên kết peptit là loại liên kết hình thành giữa các amino axit trong phân tử protein.

(d) Thực hiện phản ứng trùng ngưng các amino axit đều thu được peptit: Sai. Phản ứng trùng ngưng giữa hai amino axit chỉ tạo ra liên kết peptit nếu có ít nhất hai nhóm carboxyl và hai nhóm amino trong các phân tử amino axit tham gia phản ứng. Nếu chỉ có một nhóm carboxyl và một nhóm amino thì sản phẩm của phản ứng sẽ là một amino axit, không phải peptit.

(d) Thành phần nguyên tử của bột ngọt (mì chính) chỉ gồm C, H, Na và O: Đúng. Mì chính thường chứa các hợp chất như mononatri glutamat, natri clorua, và các tạp chất hữu cơ khác, nhưng không chứa nguyên tố khác ngoài C, H, Na và O.

Đáp án  A. 4.

Câu 76: 

Đặt \(n_{COO^-} = n_{NaOH} = x\) và \(n_{O2 \text{(đốt muối)}} = y\) (mol) \(\Rightarrow \frac{BTNT_{Na}}{n_{Na2CO3}} = 0,5x\) (mol)

Sơ đồ bài toán:

E (mol) 

\( \xrightarrow[+O_2]{\text{đốt}} CO_2 : 0,55 + H_2O : 0,44 \)

\( \Downarrow \)

\( \text{Muối T } \text{(\(\underline{15,28\%}\))} \xrightarrow[-1,02y]{\text{đốt}} CO_2 : 0,265 + H_2O : 0,255 \)

\( \Downarrow \)

\( Na_2CO_3 : 0,5x \)

\( \text{Ancol F} \)

Khi đốt T:

\( \frac{BT\text{KL}}{15,28 + 32y} = 106,0 + 5x + 44,0,265 + 18,0,255 \quad \Rightarrow \quad x = 0,19 \)

\( \frac{BTNT_{(O)}}{2 + 2y} = 3,0 + 5x + 2,0,265 + 0,255 \quad \Rightarrow \quad y = 0,345 \)

Trong muối \(T_{n_{Na}}/n_{Na} = 1,89 \Rightarrow\) Cứ 6 muối có 5 còn bảng số Na.

Mà theo đề không có muối HCOONa \(\Rightarrow\) Có muối (COONa)_2.

Mặt khác, ta thấy ngoài muối C có:

\( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \Rightarrow \text{Muối còn lại là CH3COONa.} \)

\( \Rightarrow 0,17 \text{ mol CH3COONa; 0,01 mol (COONa)_2.} \)

Xét ancol F:

BTNT (C): \( n_F = n_{CO2 (\text{đốt E})} – n_{Na2CO3} – n_{CO2 (\text{đốt T})} = 0,19 \text{ mol} \)

\( \Rightarrow n_{CO2 (\text{đốt F})} = 0,19 \text{ mol} \)

BTNT (H): \( n_F = 2n_{H2O (\text{đốt E})} + n_{NaOH} – 2n_{H2O (\text{đốt T})} = 0,56 \text{ mol} \)

\( \Rightarrow n_{H2O (\text{đốt F})} = 0,28 \text{ mol} \)

Do F chứa các ancol no \( \Rightarrow n_F = n_{H2O} – n_{CO2} = 0,28 – 0,19 = 0,09 \text{ mol} \)

Ta thấy \( n_F = n_{COO^-} = 0,19 \text{ mol} \) \(\Rightarrow\) Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.

Mà E chứa este đơn chức \(\Rightarrow\) Có ancol là CH3OH.

Mặt khác, \( C_{ancol} = 0,19/0,09 = 2,11 \) \(\Rightarrow\) Có ancol là C3H5(OH)3.

Do 2 muối là CH3COONa, (COONa)_2 và các este đều mạch hở \(\Rightarrow\) Không có ancol C2H4(OH)2.

\( \Rightarrow F = 0,04 \text{ mol CH3OH; 0,05 mol C3H5(OH)3.} \)

Từ thành phần \% ta với F \(\Rightarrow\)

\( X : (CH_3COOC_2H_5(0,02)) \)

\( Y : ((COOC_2H_3)_2(0,01)) \)

\( Z : ((CH

_3COO)_2C_3H_5(0,05)) \)

\(\Rightarrow \phi_{m_y} = 8,7\%\).

Đáp án. C

Câu 77

Sơ đồ phản ứng:

Đặt: \( n_{Fe} = a \) (mol), \( m_{b} = b \) (mol), hóa trị của \( M \) là \( n \)

\( M_{B} = 19.2 – 38 \) (đvC)

\( \frac{n_{NO2}}{n_{NO}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = \frac{1}{1} = 1 \), \( n_{t/mol} \)

Hỗn hợp E (khi vắt hơi) → dung dịch chứa 1 chất tan là \( HNO_3 \)

\( n_{HNO3} = n_{NO3^{-}}(muối) = 0.13 + 0.1 = 0.4 \) (mol)

\( m_{dd} = (0.463.4)/66.2\% = 540.54 \) (g)

\( n_{NO2(2)} = n_{HNO3} = 0.4 \) (mol)

Bảo toàn electron: \( 4n_{O2} = n_{NO2(2)} = n_{O2} = 0.1 \) (mol)

Mà \( m_{dd} = m_{H2O} + m_{O2} + m_{NO2} + m_{H2O(muối)} \)

\( = 540.54 = 500 + 0.132 + 0.446 + m_{H2O(muối)} \)

\( m_{H2O(muối)} = 18.91 \) (g)

\( m_{muối} = m_{KL} + m_{NO3^{-}(muối)} + m_{H2O(muối)} = 8.8 + 0.462 + 18.91 = 52.51 \) (g)

Đáp án B

Câu 78

(a) Trong bước 2, xuất hiện bọt khí không màu: Đúng. Bọt khí không màu này là khí \( H_2 \) được phát ra do phản ứng giữa kim loại sắt và axit sulfuric loãng.

(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III): Sai. Trong bước 2, sắt chưa bị khử, mà đang chuẩn bị để bị oxi hóa bởi \( H_2SO_4 \).

(c) Trong bước 3, hợp chất sắt (II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III): Đúng. Trong bước này, \( Fe^{2+} \) từ dung dịch sắt(II) bị oxi hóa thành \( Fe^{3+} \) bởi \( K_2Cr_2O_7 \).

(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị oxi hóa thành hợp chất crom(III): Đúng. Trong bước này, \( Cr^{6+} \) trong \( K_2Cr_2O_7 \) bị khử thành \( Cr^{3+} \) khi oxi hóa \( Fe^{2+} \) thành \( Fe^{3+} \).

(e) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì không xuất hiện bọt khí: Sai. Nếu thay dung dịch \( H_2SO_4 \) loãng bằng dung dịch \( HCl \) loãng, vẫn sẽ có sự phát ra khí \( H_2 \) do phản ứng giữa kim loại sắt và axit.

Vậy số phát biểu đúng là 2
Đáp án: C

Câu 79: 

Có 1 số lượng \(n_{HCO^-}/n_{CO^2-} \leq 2\) dung dịch Z gồm Na2CO3 và NaHCO3.

Khi cho titr từ từ vào dung dịch HCl, xảy ra 2 phản ứng đồng thời:

\( Na2CO3 + 2HCl \rightarrow 2NaCl + H2O + CO2 \)

\( NaHCO3 + HCl \rightarrow NaCl + H2O + CO2 \)

Đặt \(n_{Na2CO3}\) = a mol; \(n_{NaHCO3}\) = b mol

2a + b = 0,04 

a + b = 0,025 

a = 0,015 

b = 0,01

\(\Rightarrow T_{{rong Z: n_{Na2CO3} : n_{NaHCO3} = 3 : 2}}\)

BTNT C: \(n_C(z) = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,09 – 0,04 = 0,05 \text{ mol}\)

\(\Rightarrow n_{Na2CO3(z)} = 0,03 \text{ mol}; n_{NaHCO3(z)} = 0,02 \text{ mol}\)

BTNT Na: \(n_{Na(x)} = 0,032 + 0,02 = 0,08 \text{ mol}\)

BTNT Ba: \(n_{Ba(x)} = n_{BaCO3} = 0,04 \text{ mol}\)

Quy hỗn hợp X thành: Na (0,08 mol); Ba (0,04 mol), O

Các quá trình nhường nhận e:

\( \text{Na} – 1e \rightarrow \text{Na}^+ \)

\( 0,08 \rightarrow 0,08 \)

\( \text{Ba} – 2e \rightarrow \text{Ba}^{2+} \)

\( 0,04 \rightarrow 0,08 \)

\( 2H^+ + 2e \rightarrow H2 \)

\( 0,04 \rightarrow 0,02 \)

\( O + 2e \rightarrow O^{2-} \)

BT electron: \(n_0(x) = (0,08 + 0,08 – 0,04)/2 = 0,06 \text{ mol}\)

\( m = 0,0823 + 0,04137 + 0,0616 = 8,28 \text{ g}\)

Đáp án C

Câu 80: 

BT e: \( 2n_{CuO(pu)} = 2n_{SO2} \Rightarrow n_{CuO(pu)} = 0.6 \) (mol)

BTNT (O trong oxit): \( n_{CO} + n_{H2} = 0.6 \) (mol) (1)

BT e: \( 2n_{CO} + 4n_{CO2} = 2n_{H2} \) (2)

\( n_X = n_{CO} + n_{CO2} + n_{H2} = 0.8 \) (mol) (3)

Từ (1), (2) và (3) ta có: \( n_{CO} = 0.1 \), \( n_{CO2} = 0.2 \), \( n_{H2} = 0.5 \) (mol).

\(\%V_{CO} = \frac{0.1}{0.8} \times 100\% = 12.5\%\)

Đáp án: A

Nhìn chung, đề thi THPT Quốc gia 2023 là một đề thi hay, khoa học và đánh giá được năng lực của thí sinh. Kết quả của kỳ thi này sẽ là cơ sở để tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Chúc các thí sinh đạt được kết quả cao trong kỳ thi và có một tương lai tươi sáng!

Tác giả:

P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.