Câu 76
Sơ đồ phản ứng:
Đặt: \( n_{Fe} = a \) (mol), \( m_{b} = b \) (mol), hóa trị của \( M \) là \( n \)
\( M_{B} = 19.2 – 38 \) (đvC)
\( \frac{n_{NO2}}{n_{NO}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = \frac{1}{1} = 1 \), \( n_{t/mol} \)
Hỗn hợp E (khi vắt hơi) → dung dịch chứa 1 chất tan là \( HNO_3 \)
\( n_{HNO3} = n_{NO3^{-}}(muối) = 0.13 + 0.1 = 0.4 \) (mol)
\( m_{dd} = (0.4*63.4)/66.2\% = 540.54 \) (g)
\( n_{NO2(2)} = n_{HNO3} = 0.4 \) (mol)
Bảo toàn electron: \( 4n_{O2} = n_{NO2(2)} = n_{O2} = 0.1 \) (mol)
Mà \( m_{dd} = m_{H2O} + m_{O2} + m_{NO2} + m_{H2O(muối)} \)
\( = 540.54 = 500 + 0.1*32 + 0.4*46 + m_{H2O(muối)} \)
\( m_{H2O(muối)} = 18.91 \) (g)
\( m_{muối} = m_{KL} + m_{NO3^{-}(muối)} + m_{H2O(muối)} = 8.8 + 0.4*62 + 18.91 = 52.51 \) (g)
Đáp án B
Câu 77
(a) Nhôm là kim loại nhẹ, dẫn điện tốt.
Đây là phát biểu đúng. Nhôm nổi tiếng với trọng lượng nhẹ và khả năng dẫn điện tốt, thường được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu vật liệu nhẹ và hiệu quả cao về dẫn điện.
(b) Hỗn hợp tecmit được dùng để hàn đường ray.
Đây cũng là phát biểu đúng. Hỗn hợp tecmit, thường bao gồm bột nhôm và oxit sắt, được dùng để hàn đường ray nhờ phản ứng nhiệt nhôm giải phóng năng lượng cao và nhiệt độ rất lớn.
(c) Khi đốt, bột nhôm cháy trong không khí với ngọn lửa sáng chói.
Phát biểu này đúng. Bột nhôm khi đốt trong không khí có thể cháy với ngọn lửa sáng chói, thường được sử dụng trong pháo và các hiệu ứng đặc biệt khác.
(d) Ở nhiệt độ cao, nhôm khử được nhiều ion kim loại trong oxit.
Phát biểu này cũng đúng. Nhôm có thể khử nhiều ion kim loại từ oxit của chúng ở nhiệt độ cao, được sử dụng trong phản ứng nhiệt nhôm để sản xuất kim loại từ oxit của chúng.
(4) Nhôm bị thụ động trong H2SO4 đặc, nguội.
Đây là phát biểu đúng. Nhôm bị thụ động hóa trong môi trường acid sulfuric đặc, nguội do tạo thành một lớp oxit mỏng bảo vệ bề mặt kim loại, ngăn cản phản ứng hóa học tiếp tục diễn ra.
Kết luận: Tất cả 5 phát biểu đều đúng.
Đáp án: D. 5
Câu 78
Gọi CTĐGN của E là: C_xH_yO_z (do 40,68% + 5,08% + 54,24% = 100%)
Xét \( x : y : z = \frac{%C}{12} : \frac{%H}{1} : \frac{%O}{16} = \frac{40,68}{12} : \frac{5,08}{1} : \frac{54,24}{16} = 2 : 3 : 2 \)
\(\Rightarrow\) CTĐGN: C_2H_3O_2 \(\Rightarrow\) CTPT: (C_2H_3O_2)_n
Mặt khác: \( M_E = 59n = 118 \) \(\Rightarrow\) \( n = 2 \) \(\Rightarrow\) CTPT E: C_4H_6O_4
Từ (1), (2), (3) và ta có kết luận X,Y là 2 muối và Z là ancol, mà \( M_F < M_T \)
Dự đoán công thức và chất:
E phải là este 2 chức ghép: HCOOCH_2COOCH_3 (Tạo bởi axit axetic + axit lactit + ancol metylic)
F là HCOONa và T là HOOCCH_2COONa \(\Rightarrow\) X là HCOONa và Y là HOOCCH_2COONa
\(\Rightarrow\) A sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tham gia phản ứng tráng bạc.
B đúng , vì \( CH_3OH \) có nhiệt độ sôi thấp hơn \( C_2H_5OH \)
C đúng, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (OHCH_2COONa)
D đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)
Đáp án. A
Câu 79
Các phương trình bạn cung cấp, sau khi được viết lại một cách rõ ràng, sẽ như sau:
Từ các phương trình (1), (2) và (3), ta có thể tìm được:
– n_CO = 0,1 mol,
– n_CO2 = 0,2 mol,
– n_H2 = 0,5 mol.
Phần trăm thể tích của CO trong hỗn hợp khí:
%V_CO = (0,1 mol / 0,8 mol) * 100% = 12,5%
Đáp án . D
Câu 80
Đặt \(n_{COO^-} = n_{NaOH} = x\) và \(n_{O2 \text{(đốt muối)}} = y\) (mol) \(\Rightarrow \frac{BTNT_{Na}}{n_{Na2CO3}} = 0,5x\) (mol)
Sơ đồ bài toán:
E (mol)
\( \xrightarrow[+O_2]{\text{đốt}} CO_2 : 0,55 + H_2O : 0,44 \)
\( \Downarrow \)
\( \text{Muối T } \text{(\(\underline{15,28\%}\))} \xrightarrow[-1,02y]{\text{đốt}} CO_2 : 0,265 + H_2O : 0,255 \)
\( \Downarrow \)
\( Na_2CO_3 : 0,5x \)
\( \text{Ancol F} \)
Khi đốt T:
\( \frac{BT\text{KL}}{15,28 + 32y} = 106,0 + 5x + 44,0,265 + 18,0,255 \quad \Rightarrow \quad x = 0,19 \)
\( \frac{BTNT_{(O)}}{2 + 2y} = 3,0 + 5x + 2,0,265 + 0,255 \quad \Rightarrow \quad y = 0,345 \)
Trong muối \(T_{n_{Na}}/n_{Na} = 1,89 \Rightarrow\) Cứ 6 muối có 5 còn bảng số Na.
Mà theo đề không có muối HCOONa \(\Rightarrow\) Có muối (COONa)_2.
Mặt khác, ta thấy ngoài muối C có:
\( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \Rightarrow \text{Muối còn lại là CH3COONa.} \)
\( \Rightarrow 0,17 \text{ mol CH3COONa; 0,01 mol (COONa)_2.} \)
Xét ancol F:
BTNT (C): \( n_F = n_{CO2 (\text{đốt E})} – n_{Na2CO3} – n_{CO2 (\text{đốt T})} = 0,19 \text{ mol} \)
\( \Rightarrow n_{CO2 (\text{đốt F})} = 0,19 \text{ mol} \)
BTNT (H): \( n_F = 2n_{H2O (\text{đốt E})} + n_{NaOH} – 2n_{H2O (\text{đốt T})} = 0,56 \text{ mol} \)
\( \Rightarrow n_{H2O (\text{đốt F})} = 0,28 \text{ mol} \)
Do F chứa các ancol no \( \Rightarrow n_F = n_{H2O} – n_{CO2} = 0,28 – 0,19 = 0,09 \text{ mol} \)
Ta thấy \( n_F = n_{COO^-} = 0,19 \text{ mol} \) \(\Rightarrow\) Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.
Mà E chứa este đơn chức \(\Rightarrow\) Có ancol là CH3OH.
Mặt khác, \( C_{ancol} = 0,19/0,09 = 2,11 \) \(\Rightarrow\) Có ancol là C3H5(OH)3.
Do 2 muối là CH3COONa, (COONa)_2 và các este đều mạch hở \(\Rightarrow\) Không có ancol C2H4(OH)2.
\( \Rightarrow F = 0,04 \text{ mol CH3OH; 0,05 mol C3H5(OH)3.} \)
Từ thành phần \% ta với F \(\Rightarrow\)
\( X : (CH_3COOC_2H_5(0,02)) \)
\( Y : ((COOC_2H_3)_2(0,01)) \)
\( Z : ((CH
_3COO)_2C_3H_5(0,05)) \)
\(\Rightarrow \phi_{m_y} = 8,7\%\).
Đáp án. B
Như vậy, bài viết đã tổng hợp và phân tích đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa học. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong việc ôn tập và củng cố kiến thức. Chúc các bạn đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!
P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.