Kỳ thi khảo sát chất lượng cuối học kỳ 2 môn Hóa học là một bước kiểm tra quan trọng đối với học sinh lớp 12, giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng đã học trong suốt học kỳ. Đề thi thường bám sát chương trình học, có cấu trúc đa dạng và mức độ khó vừa phải, giúp phân loại học sinh.
Dưới đây là một số lời giải chi tiết cho các câu hỏi trong đề thi khảo sát chất lượng cuối kỳ 2 môn Hóa học lớp 12, giúp các em học sinh ôn tập và củng cố kiến thức hiệu quả.
Đề thi
Lời giải chi tiết
Câu 41:
Trong các kim loại được liệt kê, đồng (Cu) có thể được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện với chất khử là CO từ quặng của nó:
\( \text{CuO} + \text{CO} \rightarrow \text{Cu} + \text{CO}_2 \)
Đáp án: B. Cu.
Câu 42:
Chất có công thức hóa học Fe(NO3)3 là sắt (III) nitrat, với Fe ở trạng thái oxi hóa +3 và nhóm nitrat là NO3^-.
Đáp án: C. sắt (III) nitrat.
Câu 43:
Công thức hóa học của axit axetic là CH3COOH.
Đáp án: D. CH3COOH.
Câu 44:
Trong nông nghiệp, CaO, hay vôi sống, thường được dùng để khử chua đất.
Đáp án: A. CaO.
Câu 45:
Kim loại Al không tan trong dung dịch NaCl vì không có phản ứng hóa học nào xảy ra giữa Al và dung dịch NaCl.
Đáp án: D. NaCl.
Câu 46:
Có 3 amín bậc một có cùng công thức phân tử C3H9N:
- Propylamin (CH3CH2CH2NH2).
- Isopropylamin ((CH3)2CHNH2).
- Ethylmethylamin (CH3CH2NHCH3).
Đáp án: C. 3.
Câu 47:
Dung dịch có màu da cam là K2Cr2O7, kali dicromat.
Đáp án: C. K2Cr2O7.
Câu 48: Trùng hợp vinyl clorua thu được polime có tên là poli(vinyl clorua) hay PVC. Đáp án phù hợp nhất không được liệt kê trong các lựa chọn bạn cung cấp, nhưng dựa trên những lựa chọn có sẵn, phản ứng trùng hợp vinyl clorua không tạo ra polipropilen hay polistiren.
Đáp án C
Câu 49: Trong các ion được liệt kê, ion Cu²⁺ có tính oxi hóa mạnh nhất. Điều này là do Cu²⁺ có khả năng nhận electron để chuyển thành Cu một cách dễ dàng hơn so với các kim loại khác như Ca và Zn, và chắc chắn nó không phải là một polime như poli(vinyl cloruda).
Đáp án đúng là C. Cu²⁺.
Câu 50: Etyl propionat có công thức phân tử là C5H10O2, và là este của acid propionic (C2H5COOH) và ethanol (C2H5OH). Công thức cấu tạo của etyl propionat là C2H5COOC2H5.
Đáp án đúng là A. C2H5COOC2H5.
Câu 51: Xà phòng hóa của chất béo như tristearin thu được glixerol và các muối của axit béo. Tristearin là một loại chất béo (triglyceride), khi xà phòng hóa sẽ tạo ra glixerol.
Đáp án đúng là D. Tristearin.
Câu 52: Tinh bột là một polime thiên nhiên được tạo thành từ các đơn vị glucose. Polistiren, polipropilen và polietilen đều là polime tổng hợp.
Đáp án đúng là A. Tinh bột.
Câu 53:
Kim loại Fe tạo thành muối Fe (III) khi phản ứng với một dung dịch oxi hóa mạnh. Trong số các chất được liệt kê, axit nitric (HNO3) là chất oxi hóa mạnh có khả năng oxi hóa Fe thành Fe (III).
– Đáp án A. HNO3.
Câu 54:
Dung dịch làm quỳ tím chuyển sang màu xanh là dung dịch có tính kiềm. Trong các chất được liệt kê như valin, glyxin, lysin, và alanin, lysin là amino acid có nhóm amin tự do ở pH trung tính, có thể làm tăng tính kiềm của dung dịch.
– Đáp án C. Dung dịch lysin.
Câu 55:
Câu này có vẻ như có lỗi đánh máy, pH không thể là 72. Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm một chất có tính bazơ (làm quỳ tím chuyển sang màu xanh), các amino acids như lysin (do nhóm amin tự do) sẽ có pH cơ bản hơn so với các hợp chất khác được liệt kê.
– Đáp án C. Dung dịch lysin.
Câu 56:
Trong số các kim loại được liệt kê, kali (K) là kim loại tác dụng mạnh với nước ở nhiệt độ thường, tạo thành dung dịch kiềm và giải phóng khí hydro.
– Đáp án A. K.
Câu 57: Chất thu được khi nung Fe(OH)2
Khi nung Fe(OH)2 trong không khí đến khối lượng không đổi, chất thu được là Fe3O4.
Phản ứng:
\( 4Fe(OH)_2 \, \text{(s)} \rightarrow 2Fe_2O_3 \, \text{(s)} + 4H_2O \, \text{(g)} \)
\( 3Fe_2O_3 \, \text{(s)} + CO \, \text{(g)} \rightarrow 2Fe_3O_4 \, \text{(s)} + CO_2 \, \text{(g)} \)
Đáp án: B. Fe3O4.
Câu 58: Tính giá trị của a trong phản ứng với glucozơ
Phản ứng: Glucozơ được oxi hóa thành axit gluconic, trong khi Ag+ được khử thành Ag.
\( C_6H_{12}O_6 + 2Ag^+ \rightarrow 2Ag + C_6H_{12}O_7 \)
1 mol glucozơ cho 2 mol Ag, vậy số mol của Ag là \( \frac{2.16 \text{ g}}{108 \text{ g/mol}} = 0.02 \text{ mol} \).
Số mol glucozơ là \( \frac{0.02}{2} = 0.01 \text{ mol} \).
Vì thể tích dung dịch glucozơ là 200 ml, suy ra nồng độ \( a \) là \( \frac{0.01 \text{ mol}}{0.2 \text{ L}} = 0.05 \text{ mol/L} \).
Đáp án: D. 0,05.
Câu 59: Tính số mol HCl cần dùng
Câu này liên quan đến alanine, \( CH_3-CH(NH_2)-COOH \). Mỗi phân tử alanine cần 1 mol HCl để phản ứng.
\( \text{M}_{CH_3CH(NH_2)COOH} = 89 \text{ g/mol} \)
Số mol alanine là \( \frac{5.34}{89} = 0.06 \text{ mol} \).
Đáp án: A. 0,06.
Câu 60: Tính thể tích khí H2 cần dùng
Triolein là một triglyceride, và mỗi liên kết đôi trong triolein cần 1 mol H2 để hiđro hóa. Triolein có 3 liên kết đôi.
\( 0.02 \text{ mol} \times 3 \times 1 \text{ mol H2} = 0.06 \text{ mol H2} \)
Thể tích khí H2 (ở đktc, 1 mol khí chiếm 22.4 L):
\( 0.06 \text{ mol} \times 22.4 \text{ L/mol} = 1.344 \text{ L} \)
Đáp án: A. 1,344.
Câu 61: Phát biểu sai
Phát biểu D sai vì tơ nilon-6,6 rất bền với nước xà phòng và không kém bền như mô tả.
Đáp án: D. Vải làm từ tơ nilon-6,6 kém bền trong nước xà phòng có tính kiểm.
Câu 62: Polime của phản ứng trùng ngưng
Các polime từ phản ứng trùng ngưng thường là những polime tạo ra từ phản ứng giữa các nhóm chức với mất một nhóm nhỏ như nước. Trong số các lựa chọn, nilon-6, nilon-6,6, và poli (etylenterephtalat) đều là sản phẩm của phản ứng trùng ngưng.
Đáp án: B. (3), (5), (6).
Câu 63:
– A: Đúng. Glucozơ và fructozơ đều có thể hòa tan Cu(OH)₂ tạo phức xanh lam.
– B: Đúng. Cả glucozơ và saccarozơ đều là cacbohiđrat.
– C: Đúng. Glucozơ và fructozơ là đồng phân của nhau với công thức phân tử C₆H₁₂O₆.
– D: Sai. Fructozơ có khả năng khử Ag⁺ trong dung dịch NH₃ thành Ag, có phản ứng tráng bạc.
Đáp án: D. Fructozơ không có phản ứng tráng bạc.
Câu 64:
Chọn hóa chất để làm mềm nước cứng, bạn cần chọn chất có thể loại bỏ các ion Ca²⁺ và Mg²⁺ khỏi nước. Sodium carbonate (Na₂CO₃) phản ứng với các ion này để tạo ra các kết tủa không tan của carbonate, giúp loại bỏ chúng khỏi nước.
Đáp án: B. Na₂CO₃.
Câu 65:
Tính lượng muối trong dung dịch sau phản ứng của hỗn hợp chất rắn X (gồm Fe và Fe₃O₄ do đốt cháy Fe trong không khí) với HNO₃. Chất rắn X tác dụng với dung dịch HNO₃ loãng, sẽ giải phóng khí NO và tạo muối sắt(III) nitrat.
Fe + 4HNO₃ → Fe(NO₃)₃ + NO + 2H₂O
3Fe₃O₄ + 28HNO₃ → 9Fe(NO₃)₃ + NO + 14H₂O
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tính lượng muối được tạo thành từ phản ứng trên. Giả sử toàn bộ lượng Fe (5.6 gam) được chuyển thành Fe₃O₄ và Fe(NO₃)₃, sau đó tính khối lượng muối Fe(NO₃)₃.
Đáp án: C. 15,6.
Câu 66:
Etyl axetat (CH₃COOCH₂CH₃) và etyl fomat (HCOOCH₂CH₃) khi thủy phân trong dung dịch NaOH tạo thành các muối tương ứng và ancol (etylenglycol).
CH₃COOCH₂CH₃ + NaOH → CH₃COONa + CH₃CH₂OH
HCOOCH₂CH₃ + NaOH → HCOONa + CH₃CH₂OH
Đáp án: B. 1 muối và 1 ancol.
Câu 67:
– A: Đốt cháy Fe trong Cl₂ tạo FeCl₃, có phản ứng.
– B: Cho K₂SO₄ vào NaNO₃ không tạo phản ứng hóa học vì không có sự tạo kết tủa hay phát triển khí.
– C: Al phản ứng mạnh với NaOH tạo Al(OH)₄⁻ và giải phóng H₂.
– D: Na₂CO₃ phản ứng với CaCl₂ tạo kết tủa CaCO₃.
Đáp án: B. Cho K₂SO₄ vào dung dịch NaNO₃.
Câu 68: Để tìm kim loại R, ta cần xem xét phản ứng của R với dung dịch AgNO3, nơi R sẽ bị oxi hóa và Ag+ sẽ bị khử thành Ag kim loại.
Phương trình phản ứng tổng quát:
\( R \rightarrow R^{2+} + 2e^- \)
\( Ag^+ + e^- \rightarrow Ag \)
Từ đó, số mol của Ag tạo thành:
\( n_{Ag} = \frac{13.824 \text{ gam}}{108 \text{ gam/mol}} = 0.128 \text{ mol} \)
Vì từ mỗi mol R giải phóng 2 mol electron để khử Ag+, số mol của R là:
\( n_R = \frac{1}{2} n_{Ag} = \frac{1}{2} \times 0.128 \text{ mol} = 0.064 \text{ mol} \)
Khối lượng mol của R là:
\( M_R = \frac{\text{Khối lượng của R}}{\text{Số mol của R}} = \frac{4.16 \text{ gam}}{0.064 \text{ mol}} = 65 \text{ gam/mol} \)
Khối lượng mol 65 gam/mol tương ứng với kẽm (Zn). Vậy R là Zn.
Đáp án: D. Zn.
Câu 69: Ta cần tạo 100 kg phân NPK với tỉ lệ dinh dưỡng 20-20-15. Để làm điều này, ta sẽ trộn ure, supephotphat kép, và phân kali đỏ.
Gọi \( x, y, z \) lần lượt là khối lượng (kg) của ure, supephotphat kép, và phân kali đỏ.
– Ure (46% N): \( 0.46x \) kg N
– Supephotphat kép (40% P2O5): \( 0.40y \) kg P2O5
– Phân kali đỏ (60% K2O): \( 0.60z \) kg K2O
Các phương trình cho nhu cầu dinh dưỡng:
\( 0.46x = 20 \text{ kg N} \)
\( 0.40y = 20 \text{ kg P2O5} \)
\( 0.60z = 15 \text{ kg K2O} \)
Giải các phương trình:
\( x = \frac{20}{0.46} \approx 43.48 \text{ kg} \)
\( y = \frac{20}{0.40} = 50 \text{ kg} \)
\( z = \frac{15}{0.60} = 25 \text{ kg} \)
Tính tổng:
\( x + y + z = 43.48 + 50 + 25 = 118.48 \text{ kg} \)
Vậy đáp án cho câu 69 là D. 118,48 kg.
Đáp án D. 118,48.
Câu 70:
Để giải câu này, ta cần phân tích thông tin từ đề bài:
- Phản ứng đốt cháy triglixerit X: Triglixerit là một loại lipid, khi đốt cháy sẽ tạo ra \(CO_2\) và \(H_2O\).
- Tính toán số mol của glycerol và muối: Trong phản ứng xà phòng hóa, mỗi triglyceride sẽ tạo ra 3 muối và 1 glycerol.
- Tính toán số mol \(Br_2\): Để tìm giá trị của \(a\), ta cần biết số liên kết bội trong triglyceride để \(Br_2\) có thể tác dụng.
Đối với phản ứng đốt cháy:
– Mỗi mol \(O_2\) tạo ra 1 mol \(CO_2\) và không tạo ra \(H_2O\) nếu là alkane.
– Trong trường hợp này, có 1,56 mol \(O_2\) và 1,12 mol \(CO_2\), tỉ lệ không phải là 1:1, do đó chứng tỏ có sự hiện diện của các nhóm khác (như \(C=C\)) hoặc cấu trúc phức tạp hơn.
Tuy nhiên, thông tin trên không đủ để trực tiếp tính toán giá trị của \(a\) mà không cần thêm giả định hoặc phân tích sâu hơn. Cần thông tin cụ thể về cấu trúc của triglyceride để biết số lượng liên kết bội cần để tác dụng với \(Br_2\).
Đáp án: C
Câu 71:
Cần xác định phần trăm khối lượng của este có phân tử khối nhỏ hơn trong hỗn hợp hai este.
- Tạo ra hai ancol đồng đẳng kế tiếp và một muối duy nhất: Điều này chỉ ra rằng hai este đều có cùng nhóm axit.
- Phản ứng tạo khí \(H_2\) khi nung muối Y với vôi tôi xút: Điều này cho thấy muối Y có chứa kim loại có tính khử, khả năng là một muối của axit cacboxylic.
Đáp án: A
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta cần phân tích từng phát biểu dựa trên hiểu biết về ăn mòn điện hóa và cách thức hoạt động của cặp điện cực Zn và Cu trong môi trường axit H2SO4.
(1) Sau bước 1, bọt khí thoát ra trên bề mặt cả thanh kèm và đồng. – Sai. Khi chỉ nhúng riêng lẻ vào dung dịch H2SO4 loãng mà không có mối liên kết điện giữa Zn và Cu, chỉ thanh kẽm (Zn) mới phản ứng sinh ra khí H2 do tính chất hoạt động hóa học của Zn cao hơn Cu trong dung dịch axit. Cu không phản ứng để sinh ra khí H2 trừ khi có điện thế từ một nguồn ngoài.
(2) Sau bước 2, kìm điện kể quay, chứng tỏ có dòng điện chạy qua. – Đúng. Khi nối thanh Zn và Cu bằng dây dẫn, một dòng điện sẽ được thiết lập do sự chênh lệch điện thế giữa hai kim loại, biểu hiện qua dòng điện quay kim điện kế.
(3) Sau bước 2, thanh kẽm bị ăn mòn dần, bọt khí H2 thoát ra cả thanh Zn và Cu. – Sai. Trong mạch kín, Zn sẽ đóng vai trò là anot và bị ăn mòn, sinh ra ion Zn2+ và khí H2 chỉ thoát ra ở Zn. Cu không sinh ra khí H2; nó đóng vai trò là catot, nơi ion H+ được khử thành H2.
(4) Nếu cắt dây dẫn giữa điện cực Zn và Cu thì vẫn xảy ra ăn mòn điện hóa. – Sai. Khi cắt dây dẫn, mạch điện bị ngắt, và phản ứng ăn mòn điện hóa không còn xảy ra do không có sự chuyển electron giữa hai điện cực.
(5) Trong thí nghiệm trên Zn là catot, Cu là anot và bị ăn mòn. – Sai. Trong thí nghiệm này, Zn đóng vai trò là anot và bị ăn mòn, trong khi Cu là catot và không bị ăn mòn.
Vậy chỉ có 1 phát biểu đúng là phát biểu (2). Các phương án đều không chính xác, nhưng nếu phải chọn câu trả lời gần đúng nhất, ta sẽ chọn:
Đáp án B. 2.
Câu 73:
Phân tích từng phương án để xác định muối X và Y:
– Phản ứng (a) là phản ứng giải phóng CO2, có thể từ một muối cacbonat.
– Phản ứng (b) và (c) liên quan đến việc tạo ra hợp chất X1, X2 và YX từ hai muối ban đầu, cũng như sự tham gia của H2O.
Phương án phù hợp:
– A. CaCO3, NaHSO4: Phản ứng của CaCO3 với axit sẽ tạo ra CO2. Tuy nhiên, NaHSO4 không phải là một lựa chọn phổ biến cho phản ứng với một muối cacbonat trong điều kiện thông thường.
– B. BaCO3, Na2CO3: BaCO3 cũng có thể phản ứng để giải phóng CO2, nhưng Na2CO3 không tạo ra phản ứng tiếp theo phù hợp.
– C. CaCO3, NaHCO3: CaCO3 giải phóng CO2. NaHCO3 có thể tác dụng với các sản phẩm của phản ứng trước để tạo ra H2O và CO2.
– D. MgCO3, NaHCO3: MgCO3 cũng giải phóng CO2, tuy nhiên cũng giống như trường hợp C.
Đáp án: C
Câu 74:
Xem xét tính đúng sai của từng phát biểu:
– (a) Điện phân dung dịch AgNO3 thu được O2 ở anot, không phải catot. Sai.
– (b) Kim loại kiềm đều tác dụng với nước ở nhiệt độ thường. Đúng.
– (c) Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là Hg. Đúng.
– (d) Đun nóng có thể làm mềm nước có tính cứng vĩnh cửu. Sai, tính cứng vĩnh cửu không thể giảm bằng cách đun nóng.
– (e) Hỗn hợp Na2O và Al tan hết trong nước. Đúng, tạo ra NaOH và H2 (từ Al).
– (f) NaHCO3 được dùng để điều chế thuốc giảm đau dạ dày. Đúng.
Có 4 phát biểu đúng.
Đáp án A. 4.
Câu 75: Phân tích từng phát biểu
(a) Đốt cháy hoàn toàn CH3COOCH3 (metyl axetat) tạo ra CO2 và H2O theo tỷ lệ:
\( \text{CH}_3\text{COOCH}_3 + 4\text{O}_2 \rightarrow 3\text{CO}_2 + 4\text{H}_2\text{O} \)
Số mol CO2 bằng với số mol H2O, vậy phát biểu này sai.
(b) Glyxin (H2NCH2COOH) có thể phản ứng với NaOH do có nhóm acid -COOH:
\( \text{H}_2\text{NCH}_2\text{COOH} + \text{NaOH} \rightarrow \text{H}_2\text{NCH}_2\text{COO}^- \text{Na}^+ + \text{H}_2\text{O} \)
Phát biểu này đúng.
(c) Phát biểu này sai vì có các amino axit có nhiều hơn một nhóm -NH2 hoặc -COOH (ví dụ lysin có hai nhóm NH2 và một nhóm COOH).
(d) Triolein là một triglyceride với ba gốc acid béo oleic, mỗi gốc oleic có một liên kết đôi (π). Vì vậy, phát biểu này đúng.
(e) Poli (metyl metacrylat) được dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ (Plexiglas, Lucite), phát biểu này đúng.
Tổng cộng có 3 phát biểu đúng.
Đáp án: A. 3.
Câu 76: Phân tích từng thí nghiệm
(a) Ba phản ứng với CuSO4:
\( \text{Ba} + \text{CuSO}_4 \rightarrow \text{BaSO}_4 \downarrow + \text{Cu} \)
Kết tủa là BaSO4, không có khí.
(b) Đun nóng nước cứng tạm thời:
\( \text{Ca(HCO}_3\text{)}_2 \rightarrow \text{CaCO}_3 \downarrow + \text{H}_2\text{O} + \text{CO}_2 \uparrow \)
Kết tủa là CaCO3 và có khí CO2.
(c) Fe(NO3)2 và AgNO3:
\( \text{Fe(NO}_3\text{)}_2 + 2\text{AgNO}_3 \rightarrow 2\text{Ag} \downarrow + \text{Fe(NO}_3\text{)}_3 \)
Kết tủa là Ag, không có khí.
(d) KHSO4 và NaHCO3:
\( \text{KHSO}_4 + \text{NaHCO}_3 \rightarrow \text{Na}_2\text{SO}_4 + \text{CO}_2 \uparrow + \text{H}_2\text{O} \)
Không có kết tủa, nhưng có khí CO2.
Vậy, có 2 thí nghiệm vừa thu được kết tủa vừa thu được khí.
Đáp án: C. 2.
Câu 77:
Bình gas 12 kg chứa C3H8 (x) và C4H10 (2x)
→ 44x + 58.2x = 12000 → x = 75
Năng lượng do bình gas cung cấp tương đương với năng lượng tạo ra do đốt cháy y mol CH4. Bảo toàn năng lượng:
2220x + 2850.2x = 890.5y → y = 667,041 mol
Thể tích khí biogas = 667,041.24,79/60% = 27559 lít ≈ 27,6 m³.
Đáp án: C
Câu 78
Đặt: \(n_{CuSO_4} = a\) (mol); \(n_{NaCl} = b\) (mol)
\(m_{hỗn hợp đầu} = 160a + 58,5b = 47,64\)
Y + Mg dư → H2 → dung dịch Y có H+
\(n_{H+} = 2n_{H2} = 0,18\) (mol)
=> Cl- hết
Y không còn màu xanh → Cu2+ hết
Y chứa: \(SO_4^{2-}\), \(Na^+\), \(H^+\)
Bảo toàn điện tích: 2.a = b + 0,18
=> a = 0,21; b = 0,24
Catot: \(n_{Cu} = 0,21\) (mol); \(n_{H2} = x\) (mol)
Anot: \(n_{Cl2} = b/2\) (mol); \(n_{O2} = y\) (mol)
Bảo toàn electron: \(0,21 + 2x = b + 4y\)
\(m_{giảm} = 0,21.64 + 2y.71 + 32.y = 300 – 274,98\)
=> x + y = 0,09 (mol)
V = \(22,4(0,12 + 0,09) = 4,704\) (lít)
Đáp án: B
Câu 79:
Để giải quyết câu hỏi này, ta cần xem xét từng phát biểu dựa trên các thông tin về chất E, F, và phản ứng của chúng:
Phát biểu (a): Chất E và F đều tham gia phản ứng tráng gương.
– Vì E và F có công thức đơn giản nhất là CH2O, nên chúng có thể là các anđehit hoặc xeton. Tuy nhiên, chỉ anđehit có khả năng tham gia phản ứng tráng gương. Không đủ thông tin để khẳng định cả hai chất đều là anđehit, vì vậy phát biểu này sai.
Phát biểu (b): Ở điều kiện thường, Z hòa tan được Cu(OH)2 cho dung dịch màu xanh lam.
– Chất Z trong phản ứng này là một sản phẩm của phản ứng F với NaOH, có thể là một phức chất như glycolate nếu F là glyoxal hoặc glycolaldehyde. Một số phức chất có thể hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam, đặc trưng cho dung dịch của phức đồng (II) với một số hợp chất hữu cơ, điển hình là glucose. Phát biểu này có thể đúng.
Phát biểu (c): Từ Y có thể điều chế trực tiếp được axit axetic.
– Không rõ Y là sản phẩm của phản ứng E với NaOH, không thể đưa ra kết luận mà không biết cụ thể Y là gì. Nhưng nếu xét các sản phẩm thường gặp từ phản ứng của anđehit hoặc xeton với NaOH, không dễ để điều chế trực tiếp axit axetic. Do đó, phát biểu này sai.
Phát biểu (d): Chất T có nhiệt độ sôi cao hơn ancol etylic.
– Không rõ T là gì, nhưng xét trong bối cảnh hóa học hữu cơ và từ phản ứng (3), T có thể là một ancol hoặc một hợp chất hữu cơ khác. Không đủ thông tin để xác nhận nhiệt độ sôi của T so với ancol etylic. Phát biểu này sai.
Phát biểu (e): Đốt cháy hoàn toàn X, thu được số mol CO2 bằng số mol H2O.
– Nếu X là một chất hữu cơ có tỷ lệ C:H:O = 1:2:1 (từ CH2O), thì khi đốt cháy, nó sẽ sinh ra lượng CO2 và H2O bằng nhau. Phát biểu này đúng.
Vậy có 2 phát biểu đúng là (b) và (e). Đáp án đúng là:
Đáp án: D. 2.
Câu 80:
TH1: A gồm ROH (x), B(COOH)2 (y), B(COOR)2 (z)
nA = x + y + z = 0,54
A + NaHCO3 → nCO2 = 2y = 0,48
nNaOH = 2y + 2z = 0,6
→ x = 0,24; y = 0,24; z = 0,06
Loại, do trái với giả thiết x > y.
TH2: A gồm ROH (x), B(COOH)2 (y), B(COOR)(COOH) (z)
nA = x + y + z = 0,54
A + NaHCO3 → nCO2 = 2y + z = 0,48
nNaOH = 2y + 2z = 0,6
→ x = 0,24; y = 0,18; z = 0,12
Nghiệm thoả mãn x > y.
nB(COONa)2 = 0,3 → M muối = B + 134 = 44,4/0,3
→ B = 14:CH2-
nCO2 = 1,98; nH2O = 1,56; nO(A) = x + 2nNaOH = 1,44
→ mA = mC + mH + mO = 49,92
Y là CH2(COOH)2 (0,18) → %Y = 37,5%
Đáp án: B