Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2021-2022 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ. Đề thi bám sát chương trình học, bao gồm các câu hỏi đa dạng, từ mức độ cơ bản đến nâng cao, đòi hỏi học sinh phải có sự hiểu biết sâu sắc về các chủ đề hóa học, khả năng tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt.
Phần I. Trắc nghiệm
Câu 1:
Oxit axit là oxit của phi kim, có thể phản ứng với nước tạo ra axit, phản ứng với bazơ và oxit bazơ tạo ra muối và nước, nhưng không phản ứng với axit (vì cả hai đều là axit).
– A. Tác dụng với oxit bazơ, kiềm, nước: Đây là tính chất của oxit axit.
– B. Tác dụng với nước, axit, oxit bazơ: Oxit axit không tác dụng với axit.
– C. Tác dụng với kiềm, nước, axit: Oxit axit không tác dụng với axit.
– D. Tác dụng với nước, axit, kiềm: Oxit axit không tác dụng với axit.
Đáp án: A. Tác dụng với oxit bazơ, kiềm, nước
Câu 2:
Giấm ăn chứa axit axetic, vì vậy nó có đặc tính axit.
– A. pH < 7: Mọi dung dịch có tính axit đều có giá trị pH nhỏ hơn 7.
– B. pH = 7: Giá trị này ám chỉ dung dịch trung tính.
– C. pH > 7: Đây là giá trị pH của dung dịch có tính bazơ.
– D. 7 < pH < 9: Giá trị này không áp dụng cho dung dịch có tính axit.
Đáp án: A. pH < 7
Câu 3:
NaOH là một bazơ mạnh và có các tính chất sau:
– A. Làm quỳ tím hoá xanh: Đúng, vì nó là bazơ.
– B. Tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước: Đúng.
– C. Tác dụng với axit tạo thành muối và nước: Đúng.
– D. Bị nhiệt phân huỷ tạo ra oxit bazơ và nước: Sai, NaOH không bị nhiệt phân huỷ ở điều kiện thông thường.
Đáp án: D. Bị nhiệt phân huỷ tạo ra oxit bazơ và nước
Câu 4:
Tên gọi khác của muối ăn là natri clorua.
– A. KNO3: Đây là kali nitrat.
– B. NaCl: Đây là natri clorua, còn được gọi là muối ăn.
– C. CuSO4: Đây là đồng(II) sunfat.
– D. CaCO3: Đây là canxi cacbonat.
Đáp án: B. NaCl
Câu 5:
Sắt bị nam châm hút là do tính chất từ của nó.
– A. Sắt là kim loại nặng: Đây không phải là lý do sắt bị hút bởi nam châm.
– B. Sắt có từ tính: Đây là lý do sắt bị nam châm hút.
– C. Sắt có màu trắng: Màu sắc không liên quan đến từ tính.
– D. Sắt có tính dẫn điện: Tính dẫn điện không liên quan trực tiếp đến từ tính.
Đáp án: B. Sắt có từ tính
Câu 6:
Đơn chất tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng giải phóng khí hiđrô là:
– A. Đồng (Cu): Không phản ứng với H2SO4 loãng.
– B. Lưu huỳnh (S): Không phản ứng với H2SO4 loãng để giải phóng H2.
– C. Kẽm (Zn): Phản ứng với H2SO4 loãng để giải phóng H2.
– D. Thuỷ ngân (Hg): Không phản ứng với H2SO4 loãng.
Đáp án: C. Kẽm
Câu 7:
Dãy kim loại được sắp xếp theo chiều giảm dần tính hoạt động hóa học là:
– A. Na, Mg, Zn: Natri (Na) hoạt động hơn magie (Mg), và magie hoạ
– A. Na, Mg, Zn: Natri (Na) hoạt động hơn magie (Mg), và magie hoạt động hơn kẽm (Zn). Đây là sự sắp xếp đúng theo chiều giảm dần tính hoạt động hóa học.
– B. Al, Zn, Na: Không đúng vì natri (Na) hoạt động hơn cả nhôm (Al).
– C. Mg, Al, Na: Không đúng vì natri (Na) hoạt động hơn cả magie (Mg) và nhôm (Al).
– D. Pb, Ag, Mg: Không đúng vì magie (Mg) hoạt động hơn cả chì (Pb) và bạc (Ag).
Đáp án: A. Na, Mg, Zn
Câu 8:
Ở điều kiện thường, phi kim có thể tồn tại ở trạng thái:
– A. Lỏng và khí: Chỉ brom (Br) tồn tại ở trạng thái lỏng, còn các phi kim khác như oxi, nitơ, clo… tồn tại ở trạng thái khí.
– B. Rắn và lỏng: Không đúng vì còn có phi kim tồn tại ở trạng thái khí.
– C. Rắn và khí: Có nhiều phi kim tồn tại ở trạng thái rắn như cacbon, lưu huỳnh và ở trạng thái khí như oxi, clo.
– D. Rắn, lỏng, khí: Đúng vì phi kim có thể tồn tại ở cả ba trạng thái này.
Đáp án: D. Rắn, lỏng, khí
Câu 9:
Dãy phi kim tác dụng với oxi tạo thành oxit axit là:
– A. C, S, Cl2: Carbon (C) và lưu huỳnh (S) tạo ra oxit axit khi tác dụng với oxi, nhưng clo (Cl2) tạo ra oxit có tính axit và bazơ (oxit trung tính).
– B. P, C, S: Photpho (P), carbon (C) và lưu huỳnh (S) tất cả đều tác dụng với oxi tạo ra oxit axit.
– C. H2, Cl2, C: Hydro (H2) tạo ra nước khi tác dụng với oxi, không phải oxit axit.
– D. C, P, Cl2: Photpho (P) và carbon (C) tạo ra oxit axit, nhưng clo (Cl2) không chỉ tạo ra oxit có tính axit.
Đáp án: B. P, C, S
Câu 10:
Để giải bài toán này, chúng ta cần sử dụng phương trình hóa học của phản ứng giữa magiê (Mg) và axit clohidric (HCl):
\[ \text{Mg} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_2 + \text{H}_2 \]
Trong phản ứng này, mỗi mol magiê (24g) phản ứng với 2 mol axit clohidric (236,5g) để tạo ra 1 mol khí hiđro (2g).
Vì vậy, nếu có \( 4,8g \) magiê, số mol magiê là \( \frac{4,8}{24} = 0,2 \) mol.
Do đó, theo phản ứng trên, số mol \( H_2 \) sinh ra cũng là 0,2 mol.
Mỗi mol khí hiđro chiếm 22,4 lít ở điều kiện tiêu chuẩn (ĐKTC).
Vậy, số lít khí hiđro sinh ra trong phản ứng là: \( 0,2 \times 22,4 = 4,48 \) lít.
Vậy, đáp án là A. 4,48 lít.
Phần II. Tự luận
Câu 1:
Số mol khí H2 = \( \frac { 3,36}{22,4}= 0,15 (mol)\)
a )Phương trình phản ứng:
\( Fe + 2HCl → FeCl_2 + H_2\)
mol 0,15 0,3 0,15 0,15
- b) Khối lượng sắt đã phản ứng:
mFe = 0,15 x 56 = 8,4 g
- c) Số mol HCl phản ứng: nHCl = 0,3 mol
50 ml = 0,05 lít
Nồng độ mol của dung dịch HCl:
\(C_{Mdd}HCl=\frac { 0,3}{0,05}= 6 (mol)\)
Câu 2: -Dùng quỳ tím nhận ra HCl làm quỳ tím chuyển đỏ,
-BaCl2 không làm đổi màu quỳ tím
-NaOH và Ba(OH)2 đều làm quỳ tím chuyển thành màu xanh
-Dùng H2SO4 nhận ra Ba(OH)2 vì xuất hiện kết tủa trắng
-Phương trình hóa học
\(Ba(OH)_2 + H_2SO_4→ BaSO_4 + 2H_2O\)
Câu 3: Nếu dùng xô, chậu, nhôm để đựng vôi, nước vôi hoặc vữa thì các dụng cụ này sẽ nhanh hỏng vì trong vôi, nước vôi đều có chứa Ca(OH)2 là một chất kiềm nên tác dụng được với Al làm cho nhôm bị ăn mòn.