Giải đề thi học kì 1 lớp 9 môn hóa năm học 2022-2023

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2022-2023 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ. Đề thi bám sát chương trình học, bao gồm các câu hỏi đa dạng, từ mức độ cơ bản đến nâng cao, đòi hỏi học sinh phải có sự hiểu biết sâu sắc về các chủ đề hóa học, khả năng tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề tốt.

Giải đề thi học kì 1 lớp 9 môn hóa năm học 2022-2023

Giải đề thi học kì 1 lớp 9 môn hóa năm học 2022-2023

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 3 đ)

 Mỗi ý đúng 0,25đ

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án D B B D B C A B C C A A

 

 Câu 1: Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit là

– A. CaO: Calcium oxide, tác dụng với nước tạo thành Ca(OH)₂, là bazơ.

– B. BaO: Barium oxide, tác dụng với nước tạo thành Ba(OH)₂, là bazơ.

– C. Na2O: Sodium oxide, tác dụng với nước tạo thành NaOH, là bazơ.

– D. SO3: Sulfur trioxide, tác dụng với nước tạo thành H₂SO₄, là axit.

Đáp án: D. SO3

 Câu 2: Oxit lưỡng tính là

– A. Những oxit tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước.

– B. Những oxit tác dụng với dung dịch bazơ và tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước.

– C. Những oxit tác dụng với dung dịch bazơ tạo thành muối và nước.

– D. Những oxit chỉ tác dụng được với muối.

Đáp án: B. Oxit lưỡng tính có thể tác dụng cả với axit và bazơ để tạo thành muối và nước.

 Câu 3: Chất tác dụng với nước tạo ra dung dịch bazơ là

– A. CO2: Carbon dioxide, tác dụng với nước tạo thành H₂CO₃, là axit.

– B. Na2O: Sodium oxide, tác dụng với nước tạo thành NaOH, là bazơ.

– C. SO2: Sulfur dioxide, tác dụng với nước tạo thành H₂SO₃, là axit.

– D. P2O5: Phosphorus pentoxide, tác dụng với nước tạo thành H₃PO₄, là axit.

Đáp án: B. Na2O

 Câu 4: Nhóm chất tác dụng với nước và với dung dịch HCl là

– A. Na2O, SO3, CO2: Tất cả đều phản ứng với nước, nhưng CO2 không phản ứng trực tiếp với HCl.

– B. K2O, P2O5, CaO: Tất cả đều phản ứng với nước, P2O5 không phản ứng trực tiếp với HCl.

– C. BaO, SO3, P2O5: Tất cả đều phản ứng với nước, P2O5 không phản ứng trực tiếp với HCl.

– D. CaO, BaO, Na2O: Tất cả đều phản ứng với nước và với HCl.

Đáp án: D. CaO, BaO, Na2O

 Câu 5: Thuốc thử dùng để nhận biết dung dịch HCl và dung dịch H2SO4 là

– Đáp án B: Ba(OH)2. 

– Giải thích: Ba(OH)2 khi phản ứng với H2SO4 sẽ tạo thành kết tủa trắng của BaSO4, trong khi đó khi phản ứng với HCl thì không tạo kết tủa. Do đó, Ba(OH)2 có thể dùng để phân biệt hai dung dịch này.

 Câu 6: Bazơ tan và không tan có tính chất hoá học chung là

– Đáp án C: tác dụng với axit tạo thành muối và nước.

– Giải thích: Cả bazơ tan và không tan đều có khả năng phản ứng với axit để tạo thành muối và nước. Đây là phản ứng trung hòa điển hình giữa axit và bazơ.

 Câu 7: Nếu chỉ dùng dung dịch NaOH thì có thể phân biệt được 2 dung dịch muối trong mỗi cặp chất nào sau đây?

– Đáp án A: Na2SO4 và Fe2(SO4)3.

– Giải thích: Dung dịch NaOH có thể phản ứng với Fe2(SO4)3 tạo thành kết tủa màu nâu đỏ của Fe(OH)3, trong khi đó Na2SO4 không phản ứng với NaOH. Do đó, chỉ cần thêm NaOH vào từng dung dịch, dung dịch nào có kết tủa màu nâu đỏ là chứa Fe2(SO4)3.

 Câu 8: Kim loại được dùng làm đồ trang sức vì có ánh kim rất đẹp, đó là các kim loại

– Đáp án B: Au, Pt.

– Giải thích: Vàng (Au) và bạch kim (Pt) là các kim loại quý, được ưa chuộng trong việc chế tác trang sức không chỉ vì vẻ đẹp mà còn vì độ bền, khả năng chống ăn mòn và oxy hóa cao.

Câu 9: Đáp án đúng là C. kẽm.

– Đồng (Cu), lưu huỳnh (S) và photpho (P) không tác dụng với dung dịch axit H2SO4 loãng để giải phóng khí hiđro. Kẽm (Zn) là một kim loại hoạt động hóa học mạnh, có thể tác dụng với H2SO4 loãng giải phóng khí hiđro theo phản ứng:

  \[ Zn + H_2SO_4 \rightarrow ZnSO_4 + H_2 \]

Câu 10: Đáp án đúng là C. nhôm đẩy được sắt ra khỏi dung dịch muối sắt.

– Đáp án này chứng minh sự hoạt động hóa học mạnh hơn của nhôm so với sắt, vì nó có thể đẩy sắt ra khỏi dung dịch muối của nó, cho thấy nhôm có tính khử mạnh hơn sắt.

Câu 11: Đáp án đúng là A. dung dịch NaOH dư.

– Nhôm tác dụng với dung dịch NaOH dư tạo thành nhôm hiđroxit và giải phóng khí hiđro:

  \[ 2Al + 2NaOH + 6H_2O \rightarrow 2NaAl(OH)_4 + 3H_2 \]

– Phản ứng này giúp loại bỏ nhôm ra khỏi mẫu sắt, làm sạch mẫu sắt.

Câu 12: Đáp án đúng là A. Khí clo, dung dịch kiềm, axit, khí oxi.

– Nhôm phản ứng được với khí clo tạo thành nhôm clorua, với dung dịch kiềm tạo thành nhôm hiđroxit và giải phóng khí hiđro, với axit như HCl hoặc H2SO4 (trừ HNO3 đặc, nguội vì nhôm bị thụ động hóa), và với khí oxi tạo thành nhôm oxit.

II. PHẦN TỰ LUẬN ( 7 đ)

Câu 1: Mổi phương trình đúng   0,5đ

(1). \(2\text{Fe} + 3\text{Cl}_2 \rightarrow 2\text{FeCl}_3\)

(2). \(\text{FeCl}_3 + 3\text{NaOH} \rightarrow \text{Fe(OH)}_3 + 3\text{NaCl}\)

(3). \(2\text{Fe(OH)}_3 \rightarrow \text{Fe}_2\text{O}_3 + 3\text{H}_2\text{O}\)

(4). \(\text{Fe}_2\text{O}_3 + 3\text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{Fe}_2(\text{SO}_4)_3 + 3\text{H}_2\text{O}\)

(5). \(\text{Fe}_2(\text{SO}_4)_3 + 3\text{BaCl}_2 \rightarrow 3\text{BaSO}_4 + 2\text{FeCl}_3\)

Câu 2: Lấy mỗi chất một ít ra làm thí nghiệm, đánh số thưc tự.

Nhỏ mỗi chất trên vào quỳ tím, nếu quỳ tím chuyển màu đỏ là HCl, \(H_2SO_4\), màu xanh là NaOH.                                                           

Nhận biết 2 axit bằng cách cho tác dụng với BaCl2 dung dịch nào phản ứng xuất hiện chất không tan màu trắng là H2SO4 , còn lại là HCl. 

PTHH: \(H_2SO_4 + BaCl_2 BaSo_4+ 2HCl \)           

Câu 3:\( n_{H_2}\) = 6,72:22,4 = 0,3 mol                                                     

PTHH: \(Fe      + 2HCl  →     FeCl_2   +   H_2 \)             

Theo PT 1 mol :                                 1 mol

Theo đb 0,3 mol :                              0,3 mol                             

mFe = 0,3.56 = 16,8 g                                                                          

%Fe = 16,8×100 : 30 = 56 %                                                            

%Cu = 100 – 56 = 44%                                                                     

 Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học năm học 2019-2020 là một công cụ hữu ích để đánh giá năng lực học tập của học sinh. Đề thi cũng giúp học sinh xác định điểm mạnh, điểm yếu trong kiến thức và kỹ năng để có kế hoạch ôn tập phù hợp.

Tác giả: