Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa học Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi năm học 2024-2025 đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức và kỹ năng của học sinh sau một học kỳ. Đề thi được đánh giá bám sát chương trình học, có cấu trúc hợp lý và bao gồm các dạng câu hỏi đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp đánh giá toàn diện năng lực học tập của học sinh.

Phần 1: Trắc nghiệm

 Câu 1: Cặp kim loại nào sau đây phản ứng với nước ở nhiệt độ thường?

Kim loại kiềm như Na và K phản ứng mạnh với nước ở nhiệt độ thường, trong khi Fe, Mg, Al và Cu không phản ứng ở nhiệt độ thường hoặc cần điều kiện đặc biệt.

– A. Na ; Fe: Na phản ứng nhưng Fe không phản ứng ở nhiệt độ thường.

– B. Mg ; K: K phản ứng nhưng Mg không phản ứng ở nhiệt độ thường.

– C. K ; Na: Cả hai đều phản ứng ở nhiệt độ thường.

– D. Al ; Cu: Không phản ứng ở nhiệt độ thường.

Đáp án: C. K ; Na

 Câu 2: Cặp chất nào dưới đây có thể tác dụng được với dung dịch NaOH?

Dung dịch NaOH có thể phản ứng với các oxit axit và các chất khí axit.

– A. CaO, MgO: Cả hai đều là oxit bazơ, không phản ứng với NaOH.

– B. KOH, Ba(OH)2: Cả hai đều là bazơ, không phản ứng với NaOH.

– C. Fe2O3, CO: Fe2O3 là oxit bazơ, không phản ứng; CO không phản ứng trực tiếp với NaOH.

– D. CO2, SO2: Cả hai là các chất khí axit, phản ứng với NaOH tạo muối và nước.

Đáp án: D. CO2, SO2

 Câu 3: Phương pháp điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm là

– A. điện phân nóng chảy muối ăn có màng ngăn xốp: Phương pháp này thường được sử dụng trong công nghiệp.

– B. cho MnO2 tác dụng với dung dịch HCl đặc: Phản ứng này sản xuất khí clo trong phòng thí nghiệm.

– C. điện phân nóng chảy muối ăn: Phương pháp này không sử dụng trong phòng thí nghiệm.

– D. điện phân dung dịch NaCl bão hòa có màng ngăn xốp: Phương pháp này thường được sử dụng trong công nghiệp, không phải trong phòng thí nghiệm.

Đáp án: B. cho MnO2 tác dụng với dung dịch HCl đặc

 Câu 4: Hòa tan oxít A vào nước thu được dung dịch có pH>7. A có thể là oxít nào?

pH > 7 chỉ ra rằng dung dịch là bazơ, vậy oxít phải là oxít bazơ.

– A. P2O5: Oxít axit.

– B. SO2: Oxít axit.

– C. CaO: Oxít bazơ, phản ứng với nước tạo dung dịch có pH > 7.

– D. CO2: Oxít axit.

Đáp án: C. CaO

 Câu 5: Cho 0,1 mol dung dịch NaCl tác dụng vừa đủ với dung dịch AgNO3 thu được kết tủa trắng AgCl. Khối lượng kết tủa là

Phương trình phản ứng:

\(\text{NaCl} + \text{AgNO}_3 \rightarrow \text {AgCl} \downarrow + \text{NaNO}_3 \)

Mỗi mol NaCl sẽ tạo ra 1 mol AgCl. Phân tử khối của AgCl là 107,87 (Ag) + 35,45 (Cl) = 143,32 g/mol.

Khối lượng kết tủa AgCl là \( 0,1 \times 143,32 = 14,332 \) g, có thể làm tròn thành 14,35 g.

Đáp án: A. 14,35g.

 Câu 6: Hiện tượng xảy ra khi cho Al vào ống nghiệm chứa sẵn 2ml dung dịch NaOH

– A. có khí không màu thoát ra, nhôm tan dần: Đúng, Al phản ứng với NaOH tạo ra Al(OH)4- và khí H2.

– B. nhôm tan dần, có kết tủa trắng: Sai, không tạo kết tủa trắng.

– C. xuất hiện dung dịch màu xanh: Sai, không có sự đổi màu.

– D. không có hiện tượng xảy ra: Sai, vì có phản ứng xảy ra.

Đáp án: A. có khí không màu thoát ra, nhôm tan dần.

Câu 7: Chất nào sau đây được dùng làm nguyên liệu ban đầu để sản xuất axit H2SO4 trong công nghiệp?

   – Đáp án: C. SO2

   – Giải thích: Trong quá trình sản xuất axit sulfuric (H2SO4) trong công nghiệp, SO2 (lưu huỳnh dioxide) thường được sử dụng như một nguyên liệu ban đầu. SO2 sẽ được chuyển hóa thành SO3 (lưu huỳnh trioxide), sau đó SO3 sẽ hấp thụ vào nước để tạo ra axit sulfuric.

Câu 8: Cặp chất nào sau đây có phản ứng tạo thành sản phẩm là chất khí?

   – Đáp án: D. Dung dịch Na2CO3 và dung dịch HCl.

   – Giải thích: Khi dung dịch Na2CO3 (natri cacbonat) phản ứng với dung dịch HCl (axit clohidric), sản phẩm là khí CO2 (cacbon đioxit), một khí được tạo ra trong quá trình phản ứng.

Câu 9: Dãy kim loại nào sau đây tác dụng được với dd HCl tạo thành muối và giải phóng khí H2?

   – Đáp án: A. Cu, Zn, Fe.

   – Giải thích: Kim loại nhóm IIA và nhóm IIB như Cu (đồng), Zn (kẽm), và Fe (sắt) khi tác dụng với axit clohidric (HCl), sẽ tạo ra muối của kim loại và giải phóng khí H2 (hidro).

Câu 10: Có 3 lọ đựng 3 khí riêng biệt: Oxi, cacbon đioxit, Clo. Để nhận biết các khí trên có thể dùng cách nào sau đây?

   – Đáp án: A. tàn đómvà giấy quỳ ẩm.

   – Giải thích: Oxi khi tiếp xúc với lửa sẽ cháy, tạo ra hiện tượng đuổi lửa, trong khi cacbon đioxit và clo không cháy. Tuy nhiên, để phân biệt giữa cacbon đioxit và clo, ta có thể sử dụng giấy quỳ ẩm. Cacbon đioxit sẽ làm giấy quỳ ẩm chuyển sang màu đỏ, trong khi clo không làm thay đổi màu của giấy quỳ ẩm.

Câu 11: Dãy gồm các kim loại được sắp theo chiều tăng dần về hoạt động hoá học là

   – Đáp án: D. Cu ; Fe ; Al ; K ; Na.

   – Giải thích: Đây là dãy được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của hoạt động hoá học của các kim loại, với kim loại ở phía trên cùng là ít hoạt động nhất và ở phía dưới cùng là hoạt động nhất.

Câu 12: Khí SO2 phản ứng được với tất cả các chất trong dãy nào sau đây?

   – Đáp án: B. Ca(OH)2 ; H2O ; HCl .

   – Giải thích: SO2 (lưu huỳnh dioxide) có thể phản ứng với nước (H2O) để tạo thành axit sulfurous (H2SO3), với axit clohidric (HCl) để tạo thành lưu huỳnh clohidric (H2S), và với các dung dịch chứa bazơ như Ca(OH)2 (calci hydroxit) để tạo ra muối sulfite.

Phần 2: Tự luận

Câu 13

– Dãy hoạt động hóa học của kim loại:
    K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Ph, (H), Cu, Ag, Au.

– Ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại cho biết:

  1. Mức độ hoạt động của các kim loại giảm dần từ trái sang phải.
  2. Kim loại đứng trước Mg phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành kiềm và giải phóng H2.
  3. Kim loại đứng trước Hidro phản ứng với một số dung dịch axit (HCl, H2SO4 loãng,…) giải phóng H2.
  4. Kim loại đứng trước (trừ Na, K,…) đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối.

Câu 14

(1) \( 2Fe + 3Cl_2 \rightarrow 2FeCl_3 \)

(2) \( FeCl_3 + 3NaOH \rightarrow Fe(OH)_3 + 3NaCl \)

(3) \( 2Fe(OH)_3 \rightarrow Fe_2O_3 + 3H_2O \)

(4) \( 2Fe_2O_3 + 3C \rightarrow 4Fe + 3CO_2 \)

Câu 15

Phản ứng hóa học xảy ra như sau:

(1) \( \text{Mg} + 2\text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_2 + \text{H}_2 \)  (1)

(2) \( \text{MgCO}_3 + 2\text{HCl} \rightarrow \text{MgCl}_2 + \text{CO}_2 + \text{H}_2\text{O} \)  (2)

(3) Khí được thu được gồm \( \text{H}_2 \) và \( \text{CO}_2 \), khi dẫn qua dung dịch nước vôi trong, chỉ có \( \text{CO}_2 \) tham gia phản ứng:

\( \text{CO}_2 + \text{Ca(OH)}_2 \rightarrow \text{CaCO}_3 + \text{H}_2\text{O} \)  (3)

Số mol kết tủa:

Từ (3), ta có: 

Từ (2):    

Số mol của khí \( \text{H}_2 \):

Từ (1): \( n_{\text{Mg}} = n_{\text{H}_2} = 0.125 \) (mol)  

\( \Rightarrow m_{\text{Mg}} = 0.125 \times 24 = 3 \) (g)  

Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Hóa họcTrường THCS Nguyễn Văn Trỗi năm học 2024-2025 là một tài liệu ôn tập quý giá cho học sinh trong các kỳ thi học kỳ tiếp theo. Với sự nỗ lực và quyết tâm, hy vọng các em học sinh sẽ đạt được kết quả cao trong kỳ thi học kì 1 môn Hóa học năm học 2023-2024.

Tác giả:

P.GS Kiều Oanh với kinh nghiệm hơn 20 năm trong vực hóa học và giảng dạy cùng với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Các bài viết của tác giả mang tính chuyên sâu, cung cấp thông tin dễ hiểu, chính xác và cập nhật. Với phong cách diễn đạt rõ ràng, bà giúp người đọc nắm bắt các khái niệm khoa học một cách dễ dàng và sinh động.