Polime: Định nghĩa, cấu tạo, tính chất và bài tập 

Polime là những hợp chất có cấu tạo từ các phân tử khổng lồ được hình thành bởi sự liên kết lặp đi lặp lại của các đơn vị nhỏ gọi là mắt xích. Chúng đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, từ vật liệu xây dựng, y tế, dệt may đến bao bì, đồ dùng gia đình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về polime qua nội dung bài viết dưới đây

Định nghĩa về polime

Polime (hay còn gọi là hợp chất cao phân tử) là những hợp chất có phân tử khối lượng rất lớn, được cấu tạo bởi nhiều mắt xích (đơn vị lặp lại) liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị. Các mắt xích này có thể giống nhau hoặc khác nhau về cấu tạo.

Đặc điểm của polime:

  • Phân tử khối lượng rất lớn: Phân tử khối lượng của Polime có thể lên đến hàng triệu hoặc hàng chục triệu đơn vị cacbon (đvC).
  • Cấu tạo bởi nhiều mắt xích: Các mắt xích được liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị, tạo thành mạch phân tử. Mạch phân tử có thể là mạch thẳng, mạch nhánh hoặc mạch vòng.
  • Tính chất đa dạng: Tính chất của Polime phụ thuộc vào cấu tạo và thành phần của nó. Polime có thể có trạng thái rắn, lỏng hoặc khí, có thể dẫn điện hoặc cách điện, có thể dẻo hoặc cứng, …

Phân loại polime

phan-loai-polime

Phân loại polime theo cấu tạo

Dựa trên cấu trúc mạch phân tử, Polime được chia thành 3 loại chính:

Polime đồng mạch (hay polime mạch không phân nhánh):

  • Mạch phân tử trải dài, không có nhánh.
  • Ví dụ: Polyethylene (PE), Polyvinyl chloride (PVC), Polystyrene (PS).
  • Tính chất: Dễ tan chảy, dễ kéo, dẻo, cứng.

Polime phân mạch (hay polime mạch nhánh):

  • Mạch phân tử có các nhánh nhỏ.
  • Ví dụ: Low-density polyethylene (LDPE), High-density polyethylene (HDPE), Polypropylene (PP).
  • Tính chất: Dẻo, dai, bền, chịu nhiệt tốt.

Polime lập thể:

  • Mạch phân tử có cấu trúc 3 chiều do sự xoắn hoặc gấp khúc.
  • Ví dụ: Cellulose, DNA, Protein.
  • Tính chất: Dẻo, dai, bền, có khả năng sinh học.

Phân loại Polime theo nguồn gốc

Polime thiên nhiên:

Được hình thành sẵn trong tự nhiên, không do con người tạo ra.

Ví dụ: Cao su tự nhiên, tinh bột, xenlulozơ, protein,…

Nguồn gốc: thực vật, động vật, vi sinh vật.

Đặc điểm:

  • Cấu trúc đa dạng, phức tạp.
  • Có tính phân hủy sinh học, thân thiện với môi trường.
  • Ứng dụng: sản xuất thực phẩm, dệt may, y tế,…

Polime tổng hợp:

Do con người tổng hợp từ các monome nhân tạo.

Ví dụ: Polyethylene (PE), Polyvinyl chloride (PVC), Polystyrene (PS), Nylon,…

Nguồn gốc: dầu mỏ, khí đốt tự nhiên.

Đặc điểm:

  • Cấu trúc đa dạng, có thể điều chỉnh được.
  • Tính chất đa dạng, đáp ứng nhiều nhu cầu sử dụng.
  • Giá thành rẻ, sản xuất hàng loạt dễ dàng.
  • Ứng dụng: sản xuất nhựa, cao su tổng hợp, tơ sợi tổng hợp,…

Ngoài ra, còn có:

  • Polime bán tổng hợp: Được tổng hợp từ các monome có nguồn gốc thiên nhiên nhưng đã qua biến đổi hóa học. Ví dụ: Rayon, Bakelite.

Bảng tóm tắt:

Loại polime Nguồn gốc Ví dụ Đặc điểm Ứng dụng
Polime thiên nhiên Tự nhiên Cao su, tinh bột, xenlulozơ Đa dạng, thân thiện môi trường Thực phẩm, dệt may, y tế
Polime tổng hợp Nhân tạo PE, PVC, PS, Nylon Đa dạng, điều chỉnh được Nhựa, cao su tổng hợp, tơ sợi tổng hợp
Polime bán tổng hợp Thiên nhiên (biến đổi) Rayon, Bakelite Kết hợp hai loại trên Nhiều lĩnh vực

 

Cấu tạo của polime

cau-tao-polime

Mắt xích (monome):

  • Là đơn vị cấu tạo cơ bản của polime.
  • Mỗi loại polime có một loại mắt xích riêng, được biểu diễn bằng công thức hóa học.
  • Ví dụ:

Polyethylene (PE): Mắt xích  CH2CH2.  Polyvinyl chloride (PVC): Mắt xích  CH2CHCl.  Polystyrene (PS): Mắt xích  CH2C6H5.

  1. Mức độ trùng hợp (n):
  • Là số lượng mắt xích liên kết với nhau trong phân tử polime.
  • Ký hiệu là n.
  • Mức độ trùng hợp ảnh hưởng đến khối lượng phân tử và tính chất của polime.
  • Ví dụ:
    • PE với n = 1000 có khối lượng phân tử cao hơn PE với n = 100.
    • PE với n = 1000 có tính dẻo dai hơn PE với n = 100.
  1. Độ dài mạch polime:
  • Là chiều dài của mạch phân tử polime.
  • Độ dài mạch polime được tính bằng đơn vị nanomet (nm).
  • Độ dài mạch polime ảnh hưởng đến tính chất vật lý của polime, như độ bền, độ dẻo dai,…
  • Ví dụ:
    • PE với độ dài mạch dài hơn có độ bền kéo cao hơn PE với độ dài mạch ngắn.

Công thức tính khối lượng phân tử (M) của polime:

M = n * M mắt xích

Trong đó:

  • M là khối lượng phân tử của polime (đv.c)
  • n là mức độ trùng hợp
  • M mắt xích là khối lượng phân tử của một mắt xích (đv.c)

Ví dụ:

PE với n = 1000 và M mắt xích = 28 đv.c có khối lượng phân tử là:

M = 1000 * 28 = 28000 đv.c

Tính chất của Polime

tinh-chat-cua-polime

Tính chất vật lý

Trạng thái tồn tại: Hầu hết các Polime đều ở trạng thái rắn, không bay hơi. Một số ít Polime ở trạng thái lỏng (như cao su) hoặc khí (như teflon).

Khả năng tan: Polime có thể tan hoặc không tan trong dung môi, phụ thuộc vào cấu tạo và lực tương tác giữa các phân tử Polime.

Polime không phân cực: Không tan trong dung môi không phân cực (như dầu, mỡ).

Polime phân cực: Tan trong dung môi phân cực (như nước, axeton).

Nhiệt độ nóng chảy và hóa rắn: Polime không có nhiệt độ nóng chảy và hóa rắn xác định mà có một khoảng nhiệt độ nóng chảy và hóa rắn.

Nhiệt độ nóng chảy: Là nhiệt độ mà ở đó Polime chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng.

Nhiệt độ hóa rắn: Là nhiệt độ mà ở đó Polime chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.

Tính chất cơ học

Tính dẻo: Polime có thể bị biến dạng vĩnh viễn dưới tác dụng của lực bên ngoài.

Polime dẻo: Dễ dàng bị biến dạng, có thể kéo thành sợi hoặc ép thành tấm. Ví dụ: polietilen, PVC.

Polime cứng: Khó bị biến dạng, có độ cứng cao. Ví dụ: phenolformaldehyt, nhựa bakelite.

Tính đàn hồi: Polime có thể bị biến dạng đàn hồi khi có lực tác dụng và trở lại hình dạng ban đầu khi lực tác dụng mất đi. Ví dụ: cao su.

Tính dai: Polime có thể chịu được lực kéo lớn mà không bị đứt. Ví dụ: nylon, sợi tổng hợp.

Tính chất hóa học 

Phản ứng phân hủy:

Polime có thể bị phân hủy thành các monome hoặc các phân tử nhỏ hơn dưới tác dụng của các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, hóa chất hoặc vi sinh vật. Phản ứng phân hủy có thể xảy ra theo hai cách:

  • Phân hủy nhiệt: Xảy ra khi Polime được nung nóng đến nhiệt độ cao.

Ví dụ: Phân hủy nhiệt của polietilen:

(CH2CH2)n > nCH2=CH2

  • Phân hủy xúc tác: Xảy ra khi Polime được nung nóng trong môi trường có chất xúc tác.

Ví dụ: Phân hủy xúc tác của PVC:

[CH2CHCl]n > nCH2Cl2 + HCl

Phản ứng trùng hợp:

Polime có thể được tổng hợp từ các monome bằng phản ứng trùng hợp. Phản ứng trùng hợp có thể là:

  • Phản ứng trùng hợp cộng: Xảy ra khi các monome có liên kết đôi hoặc vòng không bền kết hợp với nhau để tạo thành mạch polymer.

Ví dụ: Trùng hợp cộng etilen:

nCH2=CH2 > (CH2CH2)n

  • Phản ứng trùng hợp ngưng tụ: Xảy ra khi các monome có nhóm chức có thể phản ứng với nhau để tạo thành mạch polime đồng thời giải phóng các phân tử nhỏ như nước, axit clohydric, …

Ví dụ: Trùng hợp ngưng tụ axit terephtalic và ethylene glycol:
n(C6H4(COOH)2 + HOCH2CH2OH) –> [-OC6H4(CO-O-CH2CH2)n-1-CO-C6H4O-] + 2nH2O

Phản ứng trùng ngưng:

Polime có thể được tổng hợp từ các hợp chất bifunctional bằng phản ứng trùng ngưng. Phản ứng trùng ngưng có thể là:

  • Phản ứng trùng ngưng polyaddition: Xảy ra khi các monome có hai nhóm chức có thể phản ứng với nhau để tạo thành mạch polymer.

Ví dụ: Trùng ngưng polyaddition hexamethylenediamine và axit adipic:

n(C6H12N2H2 + HOOC(CH2)4COOH) > [NH(CH2)6NHCO(CH2)4CO]n+2nH2O

  • Phản ứng trùng ngưng polycondensation: Xảy ra khi các monome có hai nhóm chức có thể phản ứng với nhau để tạo thành mạch polime đồng thời giải phóng các phân tử nhỏ như nước, axit clohydric, …

Ví dụ: Trùng ngưng polycondensation phenol và formaldehyde:

n(C6H5OH + HCHO) > [(CH2C6H4O)n + H2O

 

Ứng dụng rộng rãi của polime trong đời sống và sản xuất

ung-dung-cua-polime-trong-doi-song-va-san-xuat

Ứng dụng trong đời sống:

  • Vật liệu xây dựng: Xi măng, nhựa đường, ống nhựa, cửa sổ nhựa,…
  • Dệt may: Quần áo, giày dép, túi xách, balo,…
  • Đồ gia dụng: Bát đĩa, nồi, chảo, tủ lạnh, máy giặt,…
  • Bao bì, màng mỏng: Túi nilon, chai lọ, màng bọc thực phẩm,…
  • Vật liệu y tế: Bơm tiêm, kim tiêm, ống truyền dịch, dụng cụ phẫu thuật,…

Ứng dụng trong sản xuất:

  • Cao su: Lốp xe, săm xe, gioăng cao su, dây cao su,…
  • Nhựa: Các loại nhựa tổng hợp như PE, PP, PVC, ABS,…
  • Sơn: Sơn nhà, sơn xe, sơn công nghiệp,…
  • Keo dán: Keo dán gỗ, keo dán kim loại, keo dán đa năng,…
  • Chất xơ: Sợi tổng hợp như Nylon, Polyester, Spandex,.

Ví dụ về một số loại Polime phổ biến

  1. Polime Etilen (PE):
  • Công thức hóa học: (-CH2-CH2-)n
  • Tính chất: Dẻo, dai, bền, không độc, không thấm nước, cách điện tốt.
  • Ứng dụng: Sản xuất túi nilon, màng bọc thực phẩm, chai lọ nhựa, ống dẫn nước, dây điện,…
  1. Polime Vinyl Clorua (PVC):
  • Công thức hóa học: [CH2-CHCl]n
  • Tính chất: Cứng, dẻo, dai, chịu được hóa chất, cách điện tốt.
  • Ứng dụng: Sản xuất ống nhựa, cửa sổ nhựa, dây điện, đồ chơi trẻ em, da giả,…
  1. Polime Metyl Methacrylat (PMMA):
  • Công thức hóa học: [CH2-C(CH3)(COOCH3)]n
  • Tính chất: Trong suốt, cứng, dẻo, chịu va đập tốt, cách điện tốt.
  • Ứng dụng: Sản xuất kính hữu cơ, bảng quảng cáo, đèn led, dụng cụ y tế,…
  1. Polime Etilen Terephtalat (PET):
  • Công thức hóa học: [C6H4(COOCH2CH2)2]n
  • Tính chất: Cứng, trong suốt, chịu nhiệt tốt, có khả năng tái chế.
  • Ứng dụng: Sản xuất chai nước ngọt, nước suối, lọ thực phẩm, xơ polyester,…
  1. Cao su thiên nhiên:
  • Được khai thác từ cây cao su.
  • Tính chất: Dẻo, dai, đàn hồi tốt, chịu mài mòn tốt.
  • Ứng dụng: Sản xuất lốp xe, săm xe, gioăng cao su, dụng cụ y tế,…

Bài tập về phản ứng trùng hợp và trùng ngưng tạo polime

Bài tập 1: Phản ứng trùng hợp

Đề bài: Giả sử bạn có monome styrene (C8H8), và bạn muốn trùng hợp để tạo ra polystyrene. Viết phương trình phản ứng cho quá trình trùng hợp này và tính khối lượng polystyrene có thể tạo thành từ 100 g styrene.

Giải:

Phương trình phản ứng:
\[
n (\text{C}_8\text{H}_8) \rightarrow (\text{C}_8\text{H}_8)_n
\]
Trong đó \(n\) là số lượng monome.

Khối lượng bảo toàn: Khối lượng của polystyrene sẽ tương đương với khối lượng của monome ban đầu do không có phản ứng phụ hay tạo thành sản phẩm phụ.
\[
m_{\text{polystyrene}} = m_{\text{styrene}} = 100 \, \text{g}
\]

Kết luận: 100 g styrene sẽ tạo thành 100 g polystyrene nếu quá trình trùng hợp xảy ra hoàn toàn.

Bài tập 2: Phản ứng trùng ngưng

Đề bài: Viết phương trình cho phản ứng trùng ngưng giữa axit adipic (HOOC-(CH2)4-COOH) và hexamethylenediamine (H2N-(CH2)6-NH2) để tạo nên Nylon-6,6. Tính khối lượng của Nylon-6,6 có thể tạo thành từ 100 g axit adipic, biết rằng phản ứng trùng ngưng thường có hiệu suất khoảng 98%.

Giải:

Phương trình phản ứng:
\[
\text{HOOC-(CH}_2\text{)}_4\text{-COOH} + \text{H}_2\text{N-(CH}_2\text{)}_6\text{-NH}_2 \rightarrow \text{[-OC-(CH}_2\text{)}_4\text{-CO-NH-(CH}_2\text{)}_6\text{-NH-]}_n + 2n \, \text{H}_2\text{O}
\]

{Tính khối lượng Nylon-6,6:
\begin{align*}
\text{Mỗi cặp monome tạo ra một phân tử nước (}\text{H}_2\text{O, khoảng 18 g/mol}). \\
\text{Tổng khối lượng nước tạo ra từ 100 g axit adipic:} \\
m_{\text{water}} = \left(\frac{100 \, \text{g}}{\text{M của adipic acid}}\right) \times 18 \, \text{g/mol} \\
\text{Khối lượng của Nylon-6,6 (giả sử hiệu suất phản ứng là 98%):} \\
m_{\text{Nylon-6,6}} = (100 \, \text{g} – m_{\text{water}}) \times 0.98
\end{align*}

Kết luận:Khối lượng của Nylon-6,6 tạo thành sẽ được tính toán dựa trên số liệu trên.

Polime là một phần không thể thiếu trong đời sống hiện đại. Hiểu biết về polime sẽ giúp chúng ta sử dụng hiệu quả và có trách nhiệm các vật liệu này, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

 

Tác giả: