Phản ứng xảy ra hoàn toàn là một khái niệm quan trọng trong hóa học, đề cập đến các phản ứng mà ở đó, một hoặc tất cả các chất phản ứng được chuyển hóa hoàn toàn thành sản phẩm, không còn dư lượng chất phản ứng. Bài viết này yeuhoahoc.edu.vn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về phản ứng xảy ra hoàn toàn, bao gồm đặc điểm, dấu hiệu nhận biết, cơ chế, điều kiện cần thiết, ví dụ minh họa, ứng dụng và hướng dẫn giải bài tập liên quan.
Phản ứng xảy ra hoàn toàn là loại phản ứng mà trong đó tất cả các chất phản ứng đều được chuyển đổi thành sản phẩm, không còn dư lượng chất phản ứng sau khi phản ứng kết thúc.
Đặc điểm của phản ứng xảy ra hoàn toàn
Một trong những chất tham gia phản ứng đã hoàn toàn tiêu hao:
Sản phẩm thu được theo tỉ lệ mol đúng với phương trình phản ứng:
Tốc độ của phản ứng có thể nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể:
Phản ứng có thể tỏa nhiệt hay thu nhiệt:
Phản ứng có thể diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau:
Không có sự thất thoát chất: Trong điều kiện lý tưởng, mọi phân tử của chất tham gia đều phản ứng để tạo ra sản phẩm, không có sự mất mát chất tham gia do quá trình phản ứng không hoàn toàn.
Hiệu suất cao: Phản ứng xảy ra hoàn toàn đạt được hiệu suất cao, giúp tối ưu hóa sử dụng nguyên liệu và sản xuất ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
Đảm bảo chất lượng sản phẩm: Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối cùng có chất lượng ổn định và đồng đều, không còn chất tham gia dư thừa gây ô nhiễm hoặc ảnh hưởng đến chất lượng.
Sự an toàn và hiệu quả: Phản ứng xảy ra hoàn toàn giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong các quá trình sản xuất và gia công, giảm thiểu rủi ro và lãng phí nguyên liệu.
Dễ quản lý và kiểm soát: Vì không còn chất tham gia dư thừa, việc quản lý và kiểm soát quá trình sản xuất và gia công trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.
aA + bB → cC + dD
2H2 + O2 → 2H2O
Tỉ lệ mol theo phương trình: n(H2)/2 = n(O2)/1 = 1.
Nếu thực tế n(H2)/2 = n(O2)/1, phản ứng xảy ra hoàn toàn.
HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O
Tỉ lệ mol theo phương trình: n(HNO3)/1 = n(NaOH)/1 = 1.
Nếu thực tế n(HNO3)/1 = n(NaOH)/1, phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Có hai cơ chế chính để một phản ứng xảy ra hoàn toàn:
AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3
2HCl + CaCO3 → CaCl2 + H2O + CO2↑
Để một phản ứng xảy ra hoàn toàn, cần phải đảm bảo một số điều kiện sau:
aA + bB → cC + dD
2H2 + O2 → 2H2O
Phản ứng này sẽ xảy ra hoàn toàn nếu:
HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O
Phản ứng này sẽ xảy ra hoàn toàn nếu:
HCl + NaOH → NaCl + H2O
Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì:
H2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2H2O
Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì:
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl
Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì BaSO4 là kết tủa không tan.
AgNO3 + KCl → AgCl↓ + KNO3
Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì AgCl là kết tủa không tan.
2Mg + O2 → 2MgO
Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì MgO là sản phẩm bền.
2H2 + O2 → 2H2O
Phản ứng này xảy ra hoàn toàn vì H2O là sản phẩm bền.
Lưu ý:
Phản ứng xảy ra hoàn toàn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
Bước 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra.
Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất dư (nếu có).
Bước 3: Tính toán số mol của chất phản ứng hết.
Bước 4: Dựa vào phương trình phản ứng, tính toán số mol của các chất khác theo chất phản ứng hết.
Bước 5: Tính toán khối lượng của các chất theo số mol.
Ví dụ:
Cho 100 ml dung dịch BaCl2 1M tác dụng với 200 ml dung dịch Na2SO4 0,5M. Tính khối lượng kết tủa thu được.
Giải:
Bước 1: Viết phương trình phản ứng xảy ra.
BaCl2 + Na2SO4 -> BaSO4↓ + 2NaCl
Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất dư (nếu có).
n(BaCl2) = C(BaCl2) * V(BaCl2) = 1M * 0,1 lít = 0,1 mol
n(Na2SO4) = C(Na2SO4) * V(Na2SO4) = 0,5M * 0,2 lít = 0,1 mol
Vì n(BaCl2) = n(Na2SO4) nên cả BaCl2 và Na2SO4 đều phản ứng hết.
Bước 3: Tính toán số mol của chất phản ứng hết.
Bước 4: Dựa vào phương trình phản ứng, tính toán số mol của các chất khác theo chất phản ứng hết.
Bước 5: Tính toán khối lượng của các chất theo số mol.
Kết quả: Khối lượng kết tủa thu được là 23,3 g.
Đề bài 1: Khi cho 2 mol Mg tác dụng với 3 mol HCl, hãy xác định chất phản ứng hết và tính số mol H2 tạo thành.
Lời giải:
Bước 1: Bước đầu tiên là lập phương trình hóa học cho phản ứng..
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
Bước 2: Xác định chất phản ứng hết, chất phản ứng dư (nếu có).
Bước 3: Tính số mol H2 tạo thành.
Vậy:
Đề bài 2: 6.5g Zn tác dụng với dung dịch HCl dư. Tính khối lượng ZnCl2 tạo thành.
Lời giải
Bước 1: Bước đầu tiên là viết phương trình hóa học cho phản ứng..
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
Bước 2: Tính số mol Zn.
Bước 3: Tính số mol ZnCl2 tạo thành.
m(ZnCl2) = n(ZnCl2) * M(ZnCl2) = 0,1 * 136 = 13,6 gam.
Vậy:
Đề bài 3: Cho 11,2 gam Fe tác dụng với 200 ml dung dịch HCl 2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cho dung dịch thu được tác dụng với dung dịch NaOH dư. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch, nung nóng đến khối lượng không đổi thu được a gam chất rắn.
Lời giải:
a) Lập phương trình cho phản ứng hóa học:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2↓ + 2NaCl
4Fe(OH)2 + O2 → 2Fe2O3 + 4H2O
b) Tính thể tích khí H2 được giải phóng (ở điều kiện tiêu chuẩn):
c, Tính a
m(Fe(OH)2) = n(Fe(OH)2) * M(Fe(OH)2) = 0,2 * 90 = 18 gam.
m(Fe2O3) = n(Fe2O3) * M(Fe2O3) = 0,1 * 160 = 16 gam.
Đề bài 4: Trộn 100ml dung dịch NaOH 1M với 100ml dung dịch H2SO4 0.5M. Xác định nồng độ của tất cả các ion trong dung dịch sau phản ứng.
Bước 1: Viết phương trình phản ứng trung hòa:
NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + H2O
Bước 2: Tính số mol NaOH và H2SO4:
Bước 3: Xác định chất phản ứng hết, chất phản ứng dư:
Tỉ lệ mol thực tế: n(NaOH)/n(H2SO4) = 0,1/0,05 = 2
Tỉ lệ mol theo phương trình: n(NaOH)/n(H2SO4) = 1/1
Vì n(NaOH)/n(H2SO4) thực tế > n(NaOH)/n(H2SO4) theo phương trình, nên H2SO4 là chất phản ứng hết, NaOH là chất phản ứng dư.
Bước 4: Tính nồng độ mol của các ion trong dung dịch sau phản ứng:
n(Na+) = n(NaOH) dư = 0,1 – 0,05 = 0,05 mol
C_M(Na+) = n(Na+) / V = 0,05 / 0,2 = 0,25 M
n(SO42-) = n(H2SO4) = 0,05 mol
C_M(SO42-) = n(SO42-) / V = 0,05 / 0,2 = 0,25 M
n(OH-) = n(NaOH) dư = 0,05 mol
C_M(OH-) = n(OH-) / V = 0,05 / 0,2 = 0,25 M
Vậy:
Address: 8 Nguyễn Thị Thử, Xuân Thới Sơn, Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Phone: 0356825194
E-Mail: contact@yeuhoahoc.edu.vn