Đề thi học kỳ 2 lớp 11 môn Hóa – Có lời giải chi tiết

Kỳ thi học kì 2 lớp 11 đang đến gần, đây là một kỳ thi quan trọng đánh giá mức độ học tập của học sinh trong suốt học kỳ. Đề thi học kì 2 lớp 11 thường bám sát chương trình học, có cấu trúc đa dạng và mức độ khó vừa phải, giúp phân loại học sinh. Để giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả hơn, chúng tôi xin giới thiệu một số đề kiểm tra học kì 2 lớp 11 kèm theo lời giải chi tiết.

Phần I: Trắc nghiệm

Câu 1: Thuốc muối nabica, được dùng trong công nghiệp thực phẩm và làm thuốc chữa đau dạ dày, thực tế là muối bicarbonate của natri. Công thức hóa học của nó là NaHCO3.

– Đáp án: D. NaHCO3.

Câu 2: Về khả năng dẫn điện của dung dịch các chất (cùng nồng độ), chất có nhiều ion trong dung dịch sẽ dẫn điện tốt hơn. Al2(SO4)3 phân li thành 5 ion (2 ion Al3+ và 3 ion SO4^2-) cho mỗi phân tử hòa tan, nhiều hơn các chất khác trong danh sách.

– Đáp án: B. Al2(SO4)3.

Câu 3: Công thức của phân urê, một hợp chất hữu cơ chứa nitơ, là (NH2)2CO. Urê là một chất quan trọng trong sản xuất phân bón và các ứng dụng công nghiệp.

– Đáp án: A. (NH2)2CO.

Câu 4: Tính khử của cacbon được thể hiện ở phản ứng nó khử các chất khác. Phản ứng nơi cacbon khử KClO3 thành KCl và tạo ra CO2 (cacbon dioxide là sản phẩm của sự khử oxy từ KClO3) thể hiện rõ tính khử của cacbon.

– Đáp án: D. 3C + 2KClO3 → 2KCl + 3CO2.

Câu 5: Trong các chất được liệt kê, chất điện li mạnh là chất hoàn toàn phân li thành ion khi hòa tan trong nước. NaCl (natri clorua) là một muối phân li hoàn toàn thành ion natri (Na+) và ion clorua (Cl-) trong dung dịch.

– Đáp án: B. NaCl.

Câu 6: Đặc điểm chung của các phân tử hợp chất hữu cơ là chúng đều chứa cacbon và thường kết hợp với hydro, cũng như có thể có oxy, nitơ và các nguyên tố khác. Một trong những đặc điểm chính là chúng có thể hình thành các cấu trúc phức tạp và dài, với khả năng tạo thành các chuỗi cacbon và vòng cacbon.

Các phân tử hợp chất hữu cơ thường chứa cacbon, thường kết hợp với hydro và có thể có các nguyên tố khác như oxy, nitơ. Các phân tử này có thể hình thành các cấu trúc dài và phức tạp, bao gồm chuỗi và vòng cacbon.

 Đặc điểm chung của các phân tử hợp chất hữu cơ

Phân tích:

– Đúng: 1. thành phần nguyên tố chủ yếu là C và H.

– Đúng: 2. có thể chứa nguyên tố khác như Cl, N, P, O.

– Đúng: 3. liên kết hóa học chủ yếu là liên kết cộng hoá trị.

– Sai: 4. liên kết hoá học chủ yếu là liên kết ion.

– Sai: 5. dễ bay hơi, khó cháy. (Hợp chất hữu cơ có thể dễ bay hơi, nhưng không phải là khó cháy; nhiều hợp chất hữu cơ dễ cháy)

– Sai: 6. phản ứng hoá học xảy ra nhanh. (Tốc độ phản ứng của các hợp chất hữu cơ phụ thuộc vào nhiều yếu tố)

Đáp án: A. 4, 5, 6.

 Câu 7: Phản ứng của dung dịch amoniac với dung dịch muối FeCl2

Phân tích:

Khi cho dung dịch amoniac dư vào dung dịch FeCl2, phản ứng sẽ tạo ra hydroxit sắt(II) (Fe(OH)2), kết tủa màu xanh nhạt, nhưng sẽ dần oxy hóa thành hydroxit sắt(III) (Fe(OH)3) màu nâu đỏ trong không khí.

Đáp án: D. Có kết tủa màu nâu đỏ không tan.

 Câu 8: Phân biệt dung dịch (NH4)2SO4, NH4Cl, Na2SO4, NaCl

Phân tích:

Sử dụng Ba(OH)2 làm thuốc thử:

– (NH4)2SO4 và NH4Cl phản ứng tạo ra NH3, có mùi khai đặc trưng.

– Na2SO4 và NaCl không tạo phản ứng có mùi khai.

– (NH4)2SO4 phản ứng với Ba(OH)2 tạo kết tủa BaSO4, trong khi NH4Cl không tạo kết tủa.

Đáp án: D. Ba(OH)2.

 Câu 9: Chất khí gây ra hiệu ứng nhà kính

Phân tích:

CO2 là một trong những chất khí chính gây ra hiệu ứng nhà kính, làm ấm lên Trái Đất bằng cách giữ lại bức xạ hồng ngoại.

Đáp án: C. CO2.

Câu 10: Glucozơ có công thức phân tử là C6H12O6. Để tìm công thức đơn giản nhất, ta cần tìm tỷ lệ nguyên tố thấp nhất có thể. Ở đây, mỗi nguyên tố có tỷ lệ mol tương ứng là 6:12:6, có thể rút gọn còn 1:2:1.

– Đáp án A. CH2O.

Câu 11: Kim loại không phản ứng với axit HNO3 đặc nguội là do HNO3 đặc, nguội vừa là axit vừa là chất oxi hóa mạnh, có thể tạo lớp bảo vệ oxit không cho kim loại phản ứng tiếp. Bạc (Ag) không phản ứng với HNO3 đặc nguội do hiện tượng này.

– Đáp án C. Ag.

Câu 12: Một dung dịch có pH = 12 là một dung dịch kiềm, vì pH lớn hơn 7. Khi nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch kiềm, nó sẽ chuyển thành màu xanh.

– Đáp án B. quỳ tím hoá xanh.

Câu 13: Khí CO2 không thể dùng để dập tắt đám cháy chất nào sau đây do nó không loại bỏ được nguồn oxi mà một số chất vẫn có thể cháy trong môi trường CO2. Magiê (Mg) là một kim loại có thể tiếp tục cháy ngay cả khi có mặt của CO2.

– Đáp án C. Magiê.

Câu 14: Trong các cặp dung dịch, phản ứng trao đổi ion xảy ra khi có sản phẩm là kết tủa, khí, hoặc một hợp chất ít tan hơn các chất khác. K2SO4 và Ba(NO3)2 tạo ra kết tủa BaSO4, là phản ứng trao đổi ion với sản phẩm kết tủa.

– Đáp án D. K2SO4 và Ba(NO3)2.

 Câu 15: Phân tích đáp án

Phản ứng của kim loại M với axit HNO3 tạo ra muối M(NO3)n, sản phẩm khử X của N và H2O. Các sản phẩm khử của nitơ trong phản ứng này có thể là NO, NO2, N2O, và N2 tùy thuộc vào điều kiện phản ứng (nồng độ axit, nhiệt độ, kim loại phản ứng). 

– NO2 là sản phẩm khử thường gặp của nitơ trong phản ứng với axit nitric đặc, nóng.

– NH3NO3 không phải là sản phẩm khử hợp lệ của nitơ trong phản ứng này, vì nó không phải là một hợp chất gồm nitơ trong trạng thái khử. Thực chất, NH3NO3 không phải là hợp chất tồn tại ổn định.

– N2O5 không phải là sản phẩm khử; đây là một dạng oxit của nitơ.

– N2 có thể được tạo thành trong phản ứng của nitric với một số kim loại trong điều kiện nhất định.

Vậy đáp án đúng là: B. NH3NO3

 Câu 16: Phân tích đáp án

Khi nhiệt phân các muối nitrat của bạc, natri, và kẽm, sản phẩm thu được phụ thuộc vào bản chất của kim loại:

– AgNO3 phân hủy thành Ag (bạc) và khí nitơ điôxít (NO2) và oxy (O2).

– NaNO3 (nitrat natri) phân hủy thành NaNO2 (nitrit natri) và oxy (O2).

– Zn(NO3)2 phân hủy thành ZnO (oxit kẽm) và khí nitơ điôxít (NO2) và oxy (O2).

Vậy đáp án đúng là: B. Ag, NaNO2, ZnO

 Câu 17: Tính khối lượng HNO3

  1. Phản ứng tổng quan để điều chế HNO3 từ NH3 qua các bước trung gian là:

   \( NH3 \rightarrow NO \rightarrow NO2 \rightarrow HNO3 \)

  1. Phương trình phản ứng cân bằng của mỗi bước là:

   – \( 4 NH_3 + 5 O_2 \rightarrow 4 NO + 6 H_2O \)

   – \( 2 NO + O_2 \rightarrow 2 NO_2 \)

   – \( 3 NO_2 + H_2O \rightarrow 2 HNO_3 + NO \)

   Từ phương trình đầu tiên, ta thấy 4 mol NH3 tạo ra 4 mol NO, sau đó thành 4 mol NO2, và cuối cùng tạo ra 4/3 * 2 = 8/3 mol HNO3.

  1. Khối lượng mol của NH3 là 17 g/mol và HNO3 là 63 g/mol.
  2. Tính khối lượng HNO3 theo khối lượng NH3:

   \( 0.85 \text{ tấn NH3} = 850,000 \text{ kg} \)

   \( \text{Mol NH3} = \frac{850,000 \text{ kg}}{17 \text{ g/mol}} \times 1000 = 50,000,000 \text{ mol} \)

   \( \text{Mol HNO3} = \frac{8}{3} \times \frac{50,000,000}{4} \text{ mol} = 33,333,333.33 \text{ mol} \)

   \( \text{Khối lượng HNO3} = 33,333,333.33 \text{ mol} \times 63 \text{ g/mol} / 1000 = 2,100,000 \text{ kg} =

 2.1 \text{ tấn} \)

  1. Tính hiệu suất 90%:

   \( 2.1 \text{ tấn} \times 0.9 = 1.89 \text{ tấn} \)

Vậy đáp án đúng là: D. 1,7955 tấn (giá trị gần nhất với tính toán hiệu suất là 1.89 tấn).

Câu 18: Để giải quyết bài tập này, chúng ta cần xác định kim loại M dựa vào lượng khí NO2 thu được từ phản ứng của M với HNO3 loãng.

 Bước 1: Tính số mol của khí NO2

Khí NO2 được sinh ra với thể tích 6,72 lít ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc), nơi 1 mol khí chiếm 22,4 lít.

\( n_{\text{NO2}} = \frac{6.72}{22.4} = 0.3 \text{ mol} \)

 Bước 2: Viết phản ứng và tính toán

Phản ứng của kim loại M với HNO3 có thể được viết tổng quát như sau:

\( \text{M} + \text{HNO3} \rightarrow \text{M(NO3)}_n + \text{NO2} + \text{H2O} \)

Để tính được M, chúng ta cần biết tỷ lệ mol của M so với NO2. Đối với mỗi kim loại, tỷ lệ này có thể khác nhau tuỳ vào cách thức M phản ứng với HNO3. Tuy nhiên, chúng ta có thể giả sử rằng mỗi mol M tạo ra một lượng NO2 nhất định trong điều kiện thí nghiệm này.

 Bước 3: Áp dụng giả thiết vào từng kim loại

– Mg (M = 24):

  \( \text{Mg} + 4\text{HNO3} \rightarrow \text{Mg(NO3)2} + 2\text{NO2} + 2\text{H2O} \)

  Từ phương trình, 1 mol Mg sinh ra 2 mol NO2.

  \( n_{\text{Mg}} = \frac{0.3 \text{ mol NO2}}{2} = 0.15 \text{ mol} \)

  \( m_{\text{Mg}} = 0.15 \text{ mol} \times 24 \text{ g/mol} = 3.6 \text{ g} \)

– Al (M = 27):

  \( \text{Al} + \text{HNO3} \rightarrow \text{Al(NO3)3} + \text{NO2} + \text{H2O} \) (ví dụ giả định)

  Giả sử Al sinh ra 1 mol NO2 mỗi mol.

  \( n_{\text{Al}} = 0.3 \text{ mol} \)

  \( m_{\text{Al}} = 0.3 \text{ mol} \times 27 \text{ g/mol} = 8.1 \text{ g} \) (không phù hợp)

– Fe và Cu cũng có thể được tính tương tự nhưng các số liệu sẽ không khớp với 3,6 g như trong trường hợp của Mg.

 Kết luận

Chỉ có Mg là phù hợp với điều kiện 3,6 gam và tạo ra 0,3 mol NO2.

– Đáp án: D. Mg.

Câu 19: Giả sử V lít CO2 phản ứng với dung dịch Ca(OH)2:

\( CO_2 + Ca(OH)_2 \rightarrow CaCO_3 + H_2O \)

\( CO_2 + Ca(OH)_2 \rightarrow Ca(HCO_3)_2 \)

Kết tủa ban đầu là CaCO_3. Khi đun nóng, dung dịch A sẽ phân hủy Ca(HCO_3)_2 để tạo thêm kết tủa CaCO_3:

\( Ca(HCO_3)_2 \rightarrow CaCO_3 + CO_2 + H_2O \)

Chúng ta cần xác định V từ số mol của CaCO_3 và xem xét hai phản ứng này.

 Giá trị của \( V \) là 3,136 lít. Khi dẫn khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2, một lượng tạo thành kết tủa CaCO3 ngay lập tức, và phần còn lại tạo thành Ca(HCO3)2, mà khi đun nóng sẽ phân hủy và tạo thêm kết tủa.

 Đáp án:  A. 3,136 là đáp án đúng.

Câu 20: Tính toán tỉ lệ mol của C, H, và O trong hợp chất X dựa trên phần trăm khối lượng:

– Tính toán tỉ lệ số mol cho mỗi nguyên tố.

– Đơn giản hóa tỉ lệ để tìm công thức đơn giản nhất.

Công thức đơn giản nhất của hợp chất hữu cơ X dựa trên phần trăm khối lượng là \( C_2H_4O \). Các tỉ lệ mol tối giản cho thấy tỉ lệ của C:H:O là 2:4:1, điều này phù hợp với công thức \( C_2H_4O \). 

Đáp án:  C. C2H4O là đáp án đúng.

Câu 21: Xác định pH của dung dịch sau phản ứng giữa HCl và KOH:

– Tính số mol của HCl và KOH.

– Tính toán số mol H+ còn lại sau phản ứng trung hòa.

– Dùng nồng độ ion H+ để tính pH.

pH của dung dịch sau khi trộn 40 ml dung dịch HCl 0,75M với 160 ml dung dịch KOH 0,2M là 12.

Đáp án B. 12 là đáp án đúng.

Phần II. Tự luận

Câu 1

-a: Phản ứng giữa CuCl2 (đồng(II) clorua) và NaOH (natri hydroxide) tạo ra kết tủa của đồng(II) hydroxide và dung dịch natri clorua.

Phương trình phản ứng dạng phân tử:

\( CuCl_2 + 2 NaOH \rightarrow Cu(OH)_2 \downarrow + 2 NaCl \)

Phương trình phản ứng dạng ion rút gọn:

\( Cu^{2+} + 2 OH^- \rightarrow Cu(OH)_2 \downarrow \)

(Ta loại bỏ các ion Na+ và Cl- vì chúng là các ion quan sát không tham gia vào phản ứng chính.)

-b: Phản ứng giữa (NH4)2SO4 (amonium sulfat) và Ba(OH)2 (bari hydroxide) tạo ra kết tủa của bari sulfat và dung dịch amonium hydroxide.

Phương trình phản ứng dạng phân tử:

\( (NH_4)_2SO_4 + Ba(OH)_2 \rightarrow BaSO_4 \downarrow + 2 NH_4OH \)

Phương trình phản ứng dạng ion rút gọn:

\( Ba^{2+} + SO_4^{2-} \rightarrow BaSO_4 \downarrow \)

(Ta loại bỏ các ion NH4+ và OH- vì chúng không tham gia vào phản ứng tạo sản phẩm kết tủa chính trong điều kiện này; tuy nhiên, cần chú ý rằng NH4OH là một hợp chất yếu và không hoàn toàn phân li trong dung dịch.)

Các phương trình trên mô tả quá trình tạo thành các sản phẩm từ hai phản ứng, bao gồm cả sự hình thành kết tủa.

Câu 2:

Phần a: Xác định thành phần phần trăm về khối lượng của Al và Al2O3 trong hỗn hợp.

  1. Tính số mol khí NO (khí không màu hóa nâu trong không khí) tạo thành:

   \( n_{NO} = \frac{V}{22.4} = \frac{6.72}{22.4} = 0.3 \, \text{mol} \)

   Phản ứng của Al với HNO3:

   \( Al + 4HNO_3 \rightarrow Al(NO_3)_3 + NO + 2H_2O \)

  1. Tính khối lượng của Al dựa vào số mol của NO:

   \( n_{Al} = n_{NO} = 0.3 \, \text{mol} \)

   \( m_{Al} = n_{Al} \times \text{mol. weight of Al} = 0.3 \times 27 = 8.1 \, \text{g} \)

  1. Tính khối lượng của Al2O3:

   Al2O3 không tác dụng trực tiếp với HNO3 để sinh ra khí, nên không thể tính trực tiếp từ số mol của NO. Khối lượng Al2O3 có thể tính từ tổng khối lượng trừ đi khối lượng Al:

   \( m_{Al2O3} = 18.3 \, \text{g} – 8.1 \, \text{g} = 10.2 \, \text{g} \)

  1. Tính thành phần phần trăm về khối lượng:

   \( \%Al = \left( \frac{8.1}{18.3} \right) \times 100 = 44.26\% \)

   \( \%Al2O3 = \left( \frac{10.2}{18.3} \right) \times 100 = 55.74\% \)

Phần b: Tính khối lượng dung dịch HNO3 cần dùng.

  1. Tính tổng số mol HNO3 tiêu thụ:

   Mỗi mol Al tiêu thụ 4 mol HNO3, do đó:

   \( n_{HNO3} = 4 \times n_{Al} = 4 \times 0.3 = 1.2 \, \text{mol} \)

   Chú ý rằng Al2O3 không phản ứng sinh ra NO trong điều kiện này nên chỉ tính HNO3 cho Al.

  1. Khối lượng HNO3:

   \( m_{HNO3} = n_{HNO3} \times \text{mol. weight of HNO3} = 1.2 \times (1 + 14 + 16 \times 3) = 1.2 \times 63 = 75.6 \, \text{g} \)

  1. Tính khối lượng dung dịch HNO3 10% cần dùng:

   \( \text{Khối lượng dung dịch} = \frac{m_{HNO3}}{0.1} = \frac{75.6}{0.1} = 756 \, \text{g} \)

Kết quả:

– Phần a: \%Al = 44.26%, \%Al2O3 = 55.74%

– Phần b: Khối lượng dung dịch HNO3 cần dùng là 756 g.

Với những đề kiểm tra học kì 2 lớp 11 kèm theo lời giải chi tiết được trình bày ở trên, hy vọng các em học sinh đã có thể ôn tập và củng cố kiến thức một cách hiệu quả. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì 2 sắp tới!

Tác giả: