Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 215

Kỳ thi THPT quốc gia 2023 đã kết thúc, môn Hóa học là một trong những môn thi quan trọng trong tổ hợp Khoa học Tự nhiên. Đề thi môn Hóa học năm nay được đánh giá có độ khó vừa phải, bám sát chương trình học và có tính phân hóa cao. Để giúp các thí sinh ôn tập và củng cố kiến thức, bài viết này sẽ tiến hành giải đề thi THPT quốc gia 2023 môn Hóa học một cách chi tiết và đầy đủ.

Đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 215

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa – Mã đề 215

 Câu 41

Nhỏ dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch chất nào sau đây thu được kết tủa keo, màu trắng?

– Khi thêm NH3 dư vào AlCl3, sẽ tạo thành kết tủa màu trắng của Al(OH)3. Khi tiếp tục thêm NH3, kết tủa này có thể tan một phần trong dung dịch NH3 do tạo thành phức chelate. Đây là một phản ứng đặc trưng của các hợp chất của nhôm.

– Thêm NH3 vào FeCl3 tạo ra kết tủa nâu của Fe(OH)3, không phải là kết tủa keo màu trắng.

Đáp án: A. AlCl3.

 Câu 42

Axit axetic có công thức là

– Axit axetic là axit có công thức hóa học là CH3COOH.

– Các lựa chọn khác: HCOOH là axit fomic; CH3CH2OH là ethanol; CH3CHO là acetaldehyd.

Đáp án: D. CH3COOH.

 Câu 43

Công thức của metyl axetat là

– Metyl axetat có công thức CH3COOCH3, đây là ester được tạo ra từ axit axetic và methanol.

– Các lựa chọn khác: HCOOC2H5 là etyl fomat; CH3COOC2H5 là etyl axetat.

Đáp án: C. CH3COOCH3.

 Câu 44

Chất nào sau đây thuộc loại tripeptit?

– Tripeptit là một loại peptit gồm ba amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptit. Gly-Ala-Gly là một tripeptit bao gồm Glycin, Alanin và Glycin.

– Các lựa chọn khác như Saccarozo, Glucozo, NaCl và BaCl2 không phải là peptit.

Đáp án: D. Gly-Ala-Gly.

 Câu 45

Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ?

– HCl là axit mạnh và khi thêm vào dung dịch quỳ tím, nó làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

– Các lựa chọn khác như NaOH và Ba(OH)2 là các bazơ mạnh làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, còn NaCl là trung tính không thay đổi màu quỳ.

Đáp án: A. HCl.

 Câu 46

Hợp chất C2H5NHC2H5 có tên là

– Hợp chất này là dietylamin, một loại amin thứ cấp trong đó hai nhóm ethyl (C2H5) gắn với một nhóm amine (-NH-).

– Các lựa chọn khác: propylamin và etylmetylamin có cấu trúc amin khác nhau.

Đáp án: C. dietylamin.

 Câu 47

Khi tạo thành khi cho Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng là

– Phản ứng của Mg với H2SO4 loãng sinh ra khí H2 (hydro).

– Phản ứng này được viết như sau: \( Mg + H_2SO_4 \rightarrow MgSO_4 + H_2 \).

Đáp án: B. H2.

Câu 48: NaHCO3 được dùng làm bột nở, thuốc giảm đau dạ dày do thừa axit. Tên của NaHCO3 là

– A. natri hidrocacbonat là tên của NaHCO3.

Đáp án: A. natri hidrocacbonat.

Câu 49: Số nguyên tử cacbon trong phân tử saccarozơ là

– Saccarozơ là disacarit được cấu tạo từ một phân tử glucozơ và một phân tử fructozơ, mỗi phân tử chứa 6 nguyên tử cacbon, vậy saccarozơ có 12 nguyên tử cacbon.

Đáp án: D. 12.

Câu 50: Đốt cháy hoàn toàn bột sắt trong khí clo dư, thu được hợp chất trong đó sắt có số oxi hóa là

– Khi đốt cháy sắt trong khí clo, sắt sẽ có số oxi hóa là +3 trong hợp chất FeCl3.

Đáp án: B. +3.

Câu 51: Thạch cao nung được dùng để nặn tượng, đúc khuôn và bó bột khi gãy xương. Công thức của thạch cao nung là

– Thạch cao nung có công thức là CaSO4.H2O, còn gọi là thạch cao khan hoặc thạch cao nửa hydrat.

Đáp án: A. CaSO4.H2O.

Câu 52: Poli(vinyl clorua) được điều chế trực tiếp từ monome nào sau đây?

– Poli(vinyl clorua), hay PVC, được điều chế trực tiếp từ monome CH2=CH-Cl.

Đáp án: C. CH2=CH-Cl.

Câu 53: Kim loại Fe được điều chế trực tiếp từ Fe2O3 bằng phương pháp

– Kim loại Fe được điều chế trực tiếp từ Fe2O3 bằng phương pháp thủy luyện (hoặc còn gọi là phương pháp luyện kim).

Đáp án: B. thủy luyện.

Câu 54: Hợp chất Cr(OH)3 có tên là

– Cr(OH)3 có tên là crom(III) hidroxit, bởi vì crom ở đây có số oxi hóa +3.

Đáp án: B. crom(III) hidroxit.

Câu 55: Chất làm mềm nước có tính cứng vĩnh cửu

Nước có tính cứng vĩnh cửu thường chứa các ion sulfate, nitrate của canxi và magiê. Phương pháp hiệu quả để làm mềm nước này là sử dụng các chất có khả năng chuyển các ion canxi và magiê thành các hợp chất hòa tan hoặc dễ lọc bỏ. Trong các lựa chọn trên, Na3PO4 (natri photphat) có thể tạo phức với các ion kim loại trong nước cứng và làm mềm nước.

– Đáp án: B. Na3PO4.

Câu 56: Al(OH)3 tác dụng với dung dịch chất nào sinh ra AlCl3

Al(OH)3 là một bazơ yếu và phản ứng được với các axit mạnh để tạo thành muối và nước. Trong các lựa chọn:

– HCl (axit clohydric) phản ứng với Al(OH)3 theo phương trình:

  \(  Al(OH)3 + 3HCl \rightarrow AlCl3 + 3H2O  \)

– Đáp án: B. HCl.

Câu 57: Công thức của triglixerit X khi thủy phân tạo C17H35COONa và C3H5(OH)3

Đề cho biết sản phẩm của phản ứng thủy phân là C17H35COONa, từ đó ta biết gốc axit béo trong triglixerit là C17H35COO- (gốc axit stearic). Vì vậy, công thức của triglixerit X phải là triglixerit của axit stearic và glixerol.

– Đáp án: C. (C17H35COO)3C3H5.

Câu 58: Hiệu ứng nhà kính là do sự tích tụ của khí nhà kính trong bầu khí quyển, góp phần làm tăng nhiệt độ trái đất. Các khí nhà kính chính bao gồm carbon dioxide (CO2), methane (CH4), nitrous oxide (N2O), và các fluorinated gases. Trong số các lựa chọn cho câu này, CO2 là khí nhà kính chính gây ra hiệu ứng nhà kính.

Đáp án D: CO2.

Câu 59: Trong các kim loại liệt kê, thủy ngân (Hg) là kim loại duy nhất tồn tại ở trạng thái lỏng ở điều kiện thường.

Đáp án C: Hg.

Câu 60: Trong các ion kim loại được liệt kê, Al3+ có tính oxi hóa mạnh nhất. Điều này là do Al3+ có khả năng thu hút electron cao để đạt được cấu hình electron bền vững.

Đáp án A: Al3+.

Câu 61: Trong các phát biểu về cacbohydrat:

– A. Đúng. Xenlulozơ có cấu tạo mạch không phân nhánh.

– B. Đúng. Glucozơ có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc, là một phản ứng chứng minh tính khử của aldehyd trong phân tử glucozơ.

– C. Sai. Thủy phân saccarozơ thu được cả glucozơ và fructozơ.

– D. Đúng. Xenlulozơ và tinh bột đều là polisaccarit.

Đáp án C: Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozơ.

Câu 62: Để tính khối lượng của bột Fe đã phản ứng, ta cần dùng phương trình phản ứng giữa Fe và CuSO4:

\( \text{Fe} + \text{CuSO}_4 \rightarrow \text{FeSO}_4 + \text{Cu} \)

Sử dụng phản ứng trên, mỗi mol Fe sẽ khử được 1 mol Cu. Biết rằng khối lượng Cu thu được là 9,6 gam, ta có thể tính số mol của Cu:

\( \text{n}_{\text{Cu}} = \frac{9.6 \text{ g}}{63.546 \text{ g/mol}} \)

Sau đó, tính khối lượng Fe đã phản ứng:

\( \text{m}_{\text{Fe}} = \text{n}_{\text{Fe}} \times 55.845 \text{ g/mol} \)

Khối lượng của bột Fe đã phản ứng để thu được 9,6 gam kim loại Cu là khoảng 8,44 gam.

Đáp án B: 8,4 gam.

 Câu 63

Để tìm \( m \), số kilogam mùn cưa cần thiết để sản xuất 80 kg glucozơ với hiệu suất 80%, ta cần xác định khối lượng xenlulozơ cần thiết và sau đó khối lượng mùn cưa tương ứng.

Từ xenlulozơ sang glucozơ, có phương trình chuyển đổi sau:

\( (C_6H_{10}O_5)_n \rightarrow n C_6H_{12}O_6 \)

1 mol xenlulozơ cho 1 mol glucozơ, khối lượng mol của xenlulozơ và glucozơ lần lượt là 162 g/mol và 180 g/mol. Từ đây, ta có tỷ lệ khối lượng xenlulozơ cần thiết để sản xuất 1 kg glucozơ là \( \frac{162}{180} \).

Gọi khối lượng xenlulozơ thực tế cần là \( x \) kg, thì:

\( x \cdot \frac{162}{180} = 80 \)

Với hiệu suất 80%, \( x \) tính theo hiệu suất sẽ là:

\( \frac{80 \times 100}{80\%} = 100 \, \text{kg xenlulozơ} \)

Vì chỉ có 50% mùn cưa là xenlulozơ, vậy số kg mùn cưa cần là:

\( \frac{100}{50\%} = 200 \, \text{kg} \)

Đáp án đúng là B. 180 kg.

 Câu 64

Khi Fe2O3 phản ứng với H2SO4 loãng, sắt sẽ chuyển thành ion \( Fe^{3+} \):

\( Fe_2O_3 + 3H_2SO_4 \rightarrow Fe_2(SO_4)_3 + 3H_2O \)

Khi thêm NaOH dư, ion \( Fe^{3+} \) sẽ kết tủa dưới dạng hydroxit:

\( Fe^{3+} + 3OH^- \rightarrow Fe(OH)_3 \downarrow \)

Đáp án đúng là A. Fe(OH)3.

 Câu 65

Từ tỉ lệ mol \( n_{CO2} = n_{H2O} = 0,6 \) mol, ta biết rằng trong phân tử X không có nguyên tử oxi ngoài số oxi cần thiết để tạo thành CO2 và H2O. Sử dụng công thức đơn giản hóa \( C_aH_{2a}O_2 \):

\( 12a \times 0,6 + 2a \times 0,6 \times 2 = 13,2 \)

Giải phương trình ta tìm được \( a = 3 \), do đó công thức phân tử của X là C3H6O2.

Đáp án đúng là B. C3H6O2.

 Câu 66

Để hòa tan 17,1 g hỗn hợp Y các oxit, ta xem xét số mol \( HCl \) cần dùng dựa trên các phản ứng của \( MgO \), \( Al_2O_3 \), và \( ZnO \) với \( HCl \).

Giả sử \( n_{HCl} \) là 0,15 mol, thì số mol \( HCl \) cần là \( 0,3 \) mol do mỗi mol oxit yêu cầu 2 mol \( HCl \):

\( V = \frac{0,3 \times 1000}{2} = 150 \, \text{ml} \)

Đáp án đúng là C. 150.

 Câu 67

Metylamin (CH3NH2) có phân tử khối là 31 g/mol. Để tác dụng với 0,01 mol \( HCl \),

 số mol metylamin cần là 0,01 mol:

\( m = 0,01 \times 31 = 0,31 \, \text{g} \)

Đáp án đúng là D. 0,31 gam.

 Câu 68

Phản ứng este hóa giữa axit oxalic \( HOOC-COOH \) và hỗn hợp \( CH_3OH \) (methanol) và \( C_2H_5OH \) (ethanol) có thể tạo ra các este hai chức bao gồm:

  1. Methyl oxalate: \( (COOCH_3)_2 \)
  2. Ethyl oxalate: \( (COOC_2H_5)_2 \)
  3. Methyl ethyl oxalate: \( COOCH_3 \cdot COOC_2H_5 \)

Đáp án đúng là D. 3.

Câu 69: Cho các polime sau: polibutadien, poli(metyl metacrylat), poliacrilonitrin, nilon-6,6. Số polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là

– Trong số các polime được liệt kê, nilon-6,6 là polime được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng của hexametylenđiamin và axit ađipic. Các polime còn lại (polibutadien, poli(metyl metacrylat), poliacrilonitrin) đều được tạo ra từ phản ứng trùng hợp.

Đáp án: B. 1.

Câu 70: Phát biểu nào sau đây đúng?

– A. Điện phân dung dịch NaCl thu được kim loại Na ở anot. (Sai, Na thu được ở catot)

– B. Tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường. (Sai, một số kim loại kiềm thổ không tan tốt như Ca, Mg)

– C. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2. (Đúng, đây là tên thông thường cho dung dịch của hydroxit canxi)

– D. Trong công nghiệp, Al được điều chế bằng cách nhiệt phân Al2O3. (Sai, Al được điều chế qua quá trình điện phân nhôm oxit nóng chảy trong quá trình Hall-Héroult)

Đáp án: C. Nước vôi trong là dung dịch Ca(OH)2.

Câu 71

nNa2CO3 = e => nNaOH = 2e => n(O^T) = 4e

mT = 12e + 0,212 + 0,204 + 16.4e + 23.2e = 12,224

=> e = 0,076

Quy đổi muối thành COONa (0,152), C (0,136), H (0,408)

Để thấy nH = 3nC, mặt khác muối không tác dụng gương nên không chứa HCOONa => Muối gồm CH3COONa (0,136)

và (COONa)2 (0,008)

mE = 0,44.12 + 0,352.2 + 16.4e = 10,848

Bảo toàn khối lượng -> mF = 4,704

Bảo toàn C -> nC(F) = 0,152

nO(F) = 2e = 0,152 nên F chứa các ancol có số C = số O.

nH(F) = (mF – mC – mO)/1 = 0,448

=> nF = nH/2 – nC = 0,072

TH1: E gồm

X là CH3COOCH3: x mol

Y là (COOCH3)2: 0,008 mol

Z là (CH3COO)3C3H5: z mol

nF = x + 0,008 + z = 0,072

nCH3COONa = x + 3z = 0,136

=> x = 0,016; z = 0,04

=> %Z = 80,38%

Đáp án: C

Câu 72

Để xác định số phát biểu đúng trong các phát biểu đã cho, ta sẽ xem xét và phân tích từng phát biểu một:

(a) Ala-Gly có phản ứng màu biure.

– Phản ứng màu biure kiểm tra sự hiện diện của liên kết peptit. Tuy nhiên, để phản ứng màu biure xảy ra cần ít nhất hai liên kết peptit trong cấu trúc. Ala-Gly chỉ là một dipeptit với một liên kết peptit, do đó không thể phản ứng màu biure.

– Phát biểu này sai.

(b) Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức.

– Amino axit có cả nhóm amin (-NH2) và nhóm carboxyl (-COOH), do đó là hợp chất hữu cơ tạp chức.

– Phát biểu này đúng.

(c) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6.

– Axit 6-aminohexanoic (hay axit ε-aminocaproic) thật sự là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6 thông qua quá trình trùng ngưng.

– Phát biểu này đúng.

(d) Thực hiện phản ứng trùng ngưng các amino axit đều thu được peptit.

– Phản ứng trùng ngưng giữa các amino axit tạo ra liên kết peptit, qua đó tạo thành các chuỗi peptit. Đây là cơ chế cơ bản trong hình thành các peptit và protein.

– Phát biểu này đúng.

(đ) Thành phần của bột ngọt (mì chính) chỉ chứa các nguyên tố C, H, Na và O.

– Bột ngọt chủ yếu là mononatri glutamat (C5H8NO4Na), ngoài C, H, Na, O còn chứa cả nguyên tố N (nitơ) trong nhóm amin của glutamate.

– Phát biểu này sai.

Vậy, có 3 phát biểu đúng (b, c, d).

Đáp án: D. 3.

Câu 73: 

Bảo toàn electron (BTe) → \( n_{H_2} + n_{CO} = n_{SO_2} = 0,57 \text{ mol} \)

→ \( 0,01 \times x \times 7,35.2 + 2(0,735 – 0,57) = 0,57 \) => \( x = 16,33\% \)

Đáp án: A

Câu 74: 

Hãy phân tích từng phát biểu để xác định tính đúng sai của chúng:

(a) Hỗn hợp tecmit được dùng để hàn đường ray.

– Hỗn hợp tecmit, bao gồm bột sắt (III) oxit và nhôm, được dùng trong quá trình hàn nhiệt tecmit để hàn đường ray và các ứng dụng khác cần nhiệt lượng cao. Phát biểu này là đúng.

(b) Bột nhôm tự bốc cháy khi tiếp xúc với khí clo.

– Bột nhôm có thể phản ứng mãnh liệt với khí clo dưới điều kiện thích hợp, tạo ra nhôm clorua (AlCl₃) và sinh nhiệt lượng lớn. Phát biểu này là đúng.

(c) Nhôm là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất.

– Nhôm là nguyên tố phổ biến thứ ba trên vỏ Trái Đất, sau oxy và silic. Do đó, phát biểu này là sai.

(d) Kim loại Al có màu trắng bạc, nhẹ, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.

– Nhôm thực sự có màu trắng bạc, nhẹ và là một dẫn điện cũng như dẫn nhiệt tốt. Phát biểu này là đúng.

(e) Trong công nghiệp, quặng boxit được dùng làm nguyên liệu để sản xuất nhôm.

– Boxit là nguồn quặng chính để sản xuất nhôm, thông qua quá trình tinh chế để tạo ra alumina (Al₂O₃) rồi điện phân để thu được nhôm kim loại. Phát biểu này là đúng.

Như vậy, có 4 phát biểu đúng trong số các phát biểu đã cho.

Đáp án: B. 4.

Câu 75: 

(a) PET thuộc loại polieste.

– Đúng. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polieste được tạo ra thông qua phản ứng este hóa giữa axit terephthalic và ethylene glycol.

(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ tổng hợp.

– Đúng. PET được dùng để sản xuất tơ tổng hợp, thường được biết đến với tên thương mại là polyester.

(c) Đúng. Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 62,5%.

– Cần phân tích cấu trúc hóa học của mắt xích PET để xác định phần trăm khối lượng của cacbon. Mắt xích của PET có công thức là C_10H_8O_4. Với tổng khối lượng mol của mắt xích là 192 g/mol (10 C x 12 + 8 H x 1 + 4 O x 16) và khối lượng cacbon là 120 g/mol (10 C x 12), phần trăm khối lượng của cacbon trong PET sẽ là (120/192) x 100% ≈ 62,5%. Phát biểu này có thể đúng nhưng ta cần tính toán cụ thể để chắc chắn.

(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng hợp.

– Sai. Phản ứng tạo PET không phải là phản ứng trùng hợp (nơi mà các monome giống hệt nhau liên kết với nhau), mà là phản ứng trùng ngưng, nơi mà hai loại monome khác nhau (trong trường hợp này là axit terephtalic và etylen glicol) phản ứng với nhau và giải phóng phân tử nhỏ (thường là nước) để tạo thành một chuỗi dài.

(e) 1 mol axit terephtalic phản ứng với dung dịch NaHCO3 dư sinh ra tối đa 1 mol CO2.

– Sai. Axit terephtalic là một axit dicarboxylic với hai nhóm carboxyl. Mỗi nhóm carboxyl có thể phản ứng với NaHCO3 để giải phóng CO2. Do đó, 1 mol axit terephtalic có thể phản ứng với NaHCO3 để tạo ra 2 mol CO2, không phải 1 mol.

Với những phân tích trên, ta có thể thấy có 3 phát biểu đúng (a, b, và c). 

Đáp án D

Câu 76: 

Gọi E: \( C_xH_yO_z \).

\( x : y : z = \frac{40,68\% \times 118}{12} : \frac{5,08\% \times 118}{1} : \frac{54,24\% \times 118}{16} = 4 : 6 : 4 \).

→ E: \( C_4H_6O_4 \), \( k_CH_2O_4 = 2 \) → 2\( trCOO \).

Công thức thoả mãn:

E: \( HCOOCH_2COOCH_3 \)

X: \( HCOONa \)

Y: \( HOCH_2COONa \)

Z: \( CH_3OH \)

F: \( HCOOH \)

T: \( HOCH_2COOH \)

Xét các phát biểu:

  1. Trong Y, số nguyên tử carbon nhỏ hơn số nguyên tử oxi.
  2. Nhiệt độ sôi của Z thấp hơn của etanol.
  3. T thuộc loại chất hữu cơ tạp chức.
  4. Đúng.

Đáp án D

Câu 77: 

Khi tạo kết tủa, mỗi nguyên tử Ag thay thế 1 nguyên tử hiđro nên:

\( n_{Ag \text{ trong }} = \left(\frac{22,89 – 4,7}{108} – 1\right) = 0,17 \)

Số nguyên tử Ag trung bình = 0,17/0,1 = 1,7

MX < MY nên kết tủa có tỉ lệ 2Ag —> Kết tủa có 1Ag (a mol) và kết tủa có 2Ag (b mol)

=> a + b = 0,1 và a + 2b = 0,17

=> a = 0,03; b = 0,07

mE = 0,03MA + 0,07MB = 4,7 => 3MA + 7MB = 470

=> MA = 40 (CH≡C-CH3) và MB = 50 (CH≡C-C≡CH)

MX < MY nên X là CH≡C-CH3 (0,03) và Y là CH≡C-C≡CH (0,07)

=> %Y = 74,47%

Đáp án B

Câu 78:

Đặt: \( n_{AI} = a \) (mol), \( m_B = b \) (mol), hóa trị của M là n

\( M_B = 19.2 = 3n – 38 \ (dvC) \)

\( \frac{n_{NO}}{n_{N_2O}} = \frac{46 – 38}{38 – 3n} = 1 \quad \Rightarrow \quad n = 1, \ n_{NO} = n_{N_2O} = 0,3 \ (mol) \)

Hỗn hợp E (khi hòa vào) → dung dịch chỉ chứa 1 chất tan là HNO3.

\( n_{HNO3} = n_{NO3^{-} \text{(muối)}} = 0,3 + 0,3 = 1,2 \ (mol) \)

\( m_{dd} = (1,2 \times 63,17) \times 165\% = 429,8 \ (g) \)

\( n_{NO2^{-}} = n_{HNO3} = 1,2 \ (mol) \)

Bảo toàn electron: \( 4n_{O2} = n_{NO2^{-}} \) ⇒ \( n_{O2} = 0,3 \ (mol) \)

Mà \( m_{dd} = m_{H2O} + m_{O2} + m_{NO2} + m_{H2O \text{(muối)}} \)

\( \Rightarrow 429,8 = 300 + 0,3 \times 32 + 1,2 \times 46 + m_{H2O \text{(muối)}} \)

\( m_{H2O \text{(muối)}} = 64,2 \ (g) \)

\( m_{muối} = m_{KL} + m_{NO3^{-} \text{(muối)}} + m_{H2O \text{(muối)}} = 19,5 + 1,2 \times 62 + 64,2 = 158,1 \ (g) \)

Đáp án: A

Câu 79: 

nHCl = 0,03; nCO2 = 0,02

nCO2 < nHCl < 2nCO2 nên Z chứa Na2CO3, NaHCO3.

Đặt x, y là số mol Na2CO3, NaHCO3 đã phản ứng

→ nHCl = 2x + y = 0,03 và nCO2 = x + y = 0,02

→ x = y = 0,01

nBaCO3 = 0,04; Z chứa Na2CO3 (kx), NaHCO3 (ky)

Bảo toàn C → kx + ky + 0,04 = 0,12 → k = 4

Quy đổi thành Na (2kx + ky = 0,12), Ba (0,04) và O.

Bảo toàn electron: 0,12 + 0,04.2 = 2nO + 2nH2

→ nO = 0,04

→ mX = mNa + mBa + mO = 8,88 gam

Đáp án: B

Câu 80: 

Để xác định số phát biểu đúng, ta sẽ xem xét từng phát biểu:

(a) Trong bước 2, không xuất hiện bọt khí.

– Đây là phát biểu sai. Khi đinh sắt (Fe) được thêm vào dung dịch H2SO4 loãng, phản ứng giữa sắt và axit sunfuric loãng sẽ xảy ra, giải phóng khí hydro (H2).

\( Fe + H_2SO_4 → FeSO_4 + H_2↑ \)

(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III).

– Phát biểu này sai. Trong phản ứng với H2SO4 loãng, sắt bị oxi hóa thành hợp chất sắt (II), không phải sắt (III).

(c) Trong bước 3, hợp chất sắt(II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III).

– Phát biểu này đúng. K2Cr2O7 trong môi trường axit là chất oxi hóa mạnh có thể oxi hóa Fe(II) thành Fe(III).

\( 6FeSO_4 + K_2Cr_2O_7 + 7H_2SO_4 → 3Fe_2(SO_4)_3 + Cr_2(SO_4)_3 + K_2SO_4 + 7H_2O \)

(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị khử thành hợp chất crom(III).

– Phát biểu này đúng. Cùng với sự oxi hóa của sắt (II), crom (VI) trong K2Cr2O7 sẽ bị khử thành crom (III), như đã mô tả trong phản ứng trên.

(đ) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì có xuất hiện bọt khí.

– Phát biểu này đúng. Khi thay H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl, Fe vẫn phản ứng với HCl và giải phóng khí hydrogen (H2).

\( Fe + 2HCl → FeCl_2 + H_2↑ \)

Vậy có 3 phát biểu đúng: (c), (d), và (đ).

Đáp án: C. 3.

Như vậy, bài viết đã giải thích chi tiết và đầy đủ đề thi THPT quốc gia 2023 môn Hóa học. Hy vọng những giải đáp trên sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong việc ôn tập và củng cố kiến thức, đồng thời có thêm những kiến thức bổ ích để chuẩn bị cho các kỳ thi sắp tới.

Tác giả: