Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hoá- Mã đề 212

Kỳ thi THPT quốc gia năm 2023 đã chính thức kết thúc, đánh dấu một chặng đường quan trọng trong hành trình học tập của các thí sinh. Đề thi năm nay được đánh giá có độ khó vừa phải, bám sát chương trình học và có nhiều câu hỏi sáng tạo, đòi hỏi thí sinh phải có kiến thức sâu rộng và khả năng tư duy logic.

Dưới đây là một số lời giải chi tiết cho các câu hỏi trong đề thi Hóa học THPT quốc gia 2023, hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn thí sinh và quý phụ huynh.

Đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hoá – Mã đề 212

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 - Mã đề 212

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hoá – Mã đề 212

Câu 41: Poliacrilonitrin được điều chế trực tiếp từ monome nào sau đây?

– Poliacrilonitrin là một polime được tổng hợp từ acrilonitril, có công thức là CH2=CH-CN.

– Đáp án: D. CH2=CH-CN.

Câu 42: Kim loại nào sau đây có tính khử mạnh nhất?

– Trong các kim loại được liệt kê, Mg (magnesium) có tính khử mạnh nhất do nó có khả năng nhường electron mạnh mẽ hơn so với các kim loại khác như Pb, Cu, và Ag.

– Đáp án: B. Mg.

Câu 43: Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH thu được C15H31COONa và C3H5(OH)3. Công thức của X là

– Các sản phẩm thu được từ phản ứng thủy phân là C15H31COONa và glycerol (C3H5(OH)3), cho thấy rằng các gốc axit trong triglycerid đều là C15H31COO-.

– Đáp án: C. (C15H31COO)3C3H5.

Câu 44: Trong tự nhiên, canxi sunfat tồn tại dưới dạng muối ngậm nước gọi là thạch cao sống. Công thức của thạch cao sống là

– Thạch cao sống hay thạch cao thô là canxi sunfat ngậm hai phân tử nước, có công thức hóa học là CaSO4.2H2O.

– Đáp án: A. CaSO4.2H2O.

Câu 45: Anđehit axetic có công thức là

– Anđehit axetic, còn được gọi là axetaldehyde, có công thức là CH3CHO.

– Đáp án: A. CH3CHO.

Câu 46: Công thức hóa học của phèn chua là

– Phèn chua, còn được biết đến là Kali nhôm sunfat dodecahydrate, có công thức là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

– Đáp án: B. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

Câu 47:

Al2O3 tác dụng với dung dịch HCI (axit clohidric) sinh ra AlCl3 (nhôm clorua). Phản ứng này diễn ra khi Al2O3, một oxit lưỡng tính, tác dụng với axit mạnh:

\( \text{Al}_2\text{O}_3 + 6\text{HCl} \rightarrow 2\text{AlCl}_3 + 3\text{H}_2\text{O} \)

Đáp án đúng: D. HCI

Câu 48:

CH3NHCH3 là dimetylamin, một amine bậc hai với hai nhóm methyl (CH3) gắn vào nguyên tử nitơ:

\( \text{CH}_3\text{N(CH}_3)_2 \)

Đáp án đúng: A. dimetylamin

Câu 49:

Na2CO3 (natri cacbonat) làm mềm nước cứng vĩnh cửu bằng cách kết tủa các ion Ca2+ và Mg2+ dưới dạng cacbonat không tan:

\( \text{Ca}^{2+} + \text{CO}_3^{2-} \rightarrow \text{CaCO}_3(s) \)

Đáp án đúng: D. Na2CO3

Câu 50:

Zn (kẽm) tác dụng với H2SO4 loãng sinh ra khí H2. Đây là phản ứng hóa học giữa một kim loại và axit loãng, điển hình cho các kim loại có hoạt độ tính cao:

\( \text{Zn} + \text{H}_2\text{SO}_4 \rightarrow \text{ZnSO}_4 + \text{H}_2 \)

Đáp án đúng: B. Zn

Câu 51:

Crom(III) oxit (Cr2O3) là một oxit lưỡng tính, có thể tác dụng cả với axit và bazơ:

\( \text{Cr}_2\text{O}_3 + 6\text{HCl} \rightarrow 2\text{CrCl}_3 + 3\text{H}_2\text{O} \)

\( \text{Cr}_2\text{O}_3 + 4\text{NaOH} \rightarrow 2\text{Na}_2\text{CrO}_4 + \text{H}_2\text{O} \)

Đáp án đúng: C. oxit lưỡng tính

Câu 52:

Li (liti) là kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất trong các kim loại được đề cập:

Đáp án đúng: D. Li

Câu 53:

Khi Fe tác dụng với HNO3 đặc, nóng, dư, thu được Fe(NO3)3 (sắt(III) nitrat). Fe bị oxit hóa bởi HNO3 mạnh:

\( \text{Fe} + 6\text{HNO}_3 \rightarrow \text{Fe(NO}_3)_3 + 3\text{NO}_2 + 3\text{H}_2\text{O} \)

Đáp án đúng: C. Fe(NO3)3

Câu 54:

NaOH (natri hiđroxit) làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, thể hiện tính bazơ mạnh:

\( \text{NaOH} \rightarrow \text{Na}^+ + \text{OH}^- \)

Đáp án đúng: B. NaOH

Câu 55:

Saccarozơ là một disaccharide có công thức hóa học C12H22O11, vậy nó có

 11 nguyên tử oxi:

Đáp án đúng: C. 11

Câu 56:

SO2 (lưu huỳnh đioxit) là một trong những tác nhân chính gây ra mưa axit khi phản ứng với hơi nước trong không khí tạo thành axit sunfuric:

\( \text{SO}_2 + \text{H}_2\text{O} \rightarrow \text{H}_2\text{SO}_4 \)

Đáp án đúng: C. SO2

Câu 57: Trong số các kim loại được nêu, Ag (bạc) là kim loại có thể được điều chế bằng phương pháp thủy luyện, qua việc tinh chế bạc từ các hợp chất của nó trong quặng hoặc tái chế từ các phế liệu. Các kim loại như Ca, Na, và K đều phản ứng mạnh với nước nên không thể sử dụng phương pháp thủy luyện để điều chế. 

Đáp án: C. Ag.

Câu 58: Na2CO3 là tên hóa học của natri cacbonat, một chất rất quan trọng trong công nghiệp với nhiều ứng dụng như bạn đã nêu. 

Đáp án: A. natri cacbonat.

Câu 59: Etyl fomat có công thức hóa học là HCOOC2H5, nơi một nhóm etyl (C2H5) liên kết với một nhóm fomat (HCOO-). 

Đáp án: A. HCOOC2H5.

Câu 60: Trong các chất được liệt kê, alanin là một axit amin, có chứa nitơ trong nhóm amino (-NH2). Các chất khác không chứa nguyên tố nitơ trong phân tử. 

Đáp án: B. Alanin.

Câu 61: Etylamin (C2H5NH2) có phân tử khối là 45 g/mol. Với 0,01 mol HCl, cần 0,01 mol etylamin để tác dụng vừa đủ. Vậy khối lượng etylamin cần dùng là \(0,01 \text{ mol} \times 45 \text{ g/mol} = 0,45 \text{ g}\). 

Đáp án: B. 0,45 gam.

Câu 62: Trong các polime được nêu, tất cả đều được điều chế bằng phương pháp trùng hợp:

– Polietilen: trùng hợp etilen.

– Poli(metyl metacrylat): trùng hợp metyl metacrylat.

– Poli(vinyl clorua): trùng hợp vinyl clorua.

– Poliacrilonitrin: trùng hợp acrilonitrin.

Vậy tất cả 4 polime này đều được điều chế bằng phản ứng trùng hợp. 

Đáp án: A. 4.

Câu 63:

Để xác định tên của este X, ta sử dụng phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm. Theo phương trình phản ứng, ta có:

\( RCOOCH_3 + NaOH \rightarrow RCOONa + CH_3OH \)

Biết rằng khối lượng methanol (CH3OH) thu được là 3.2 gam, từ đó:

– Số mol CH3OH = 3.2 gam / 32 g/mol = 0.1 mol

Do đó, este X cũng phản ứng với số mol là 0.1 mol.

Giả sử công thức của X là RCOOCH3. Trong phản ứng, lượng methanol sinh ra cũng là 0.1 mol, với khối lượng của X là:

– M(X) = 8.8 gam / 0.1 mol = 88 g/mol.

Giờ chúng ta sẽ tìm R dựa vào công thức tính khối lượng phân tử của este:

\( M(X) = M(R) + 44 \)

\( 88 = M(R) + 44 \)

\( M(R) = 44 \)

M(R) = 44 chỉ ra R là C2H4. Vậy X là etyl fomat. Nhưng không có tên này trong các phương án, ta sẽ kiểm tra lại:

– Etyl axetat (C4H8O2): M = 88 g/mol, vừa khớp với tính toán. Vậy X là etyl axetat.

Đáp án C: etyl axetat.

Câu 64:

Xem xét các phát biểu:

– A. Đúng, amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.

– B. Đúng, fructozơ và glucozơ là đồng phân của nhau (cùng công thức C6H12O6).

– C. Sai, fructozơ không phải là sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột; tinh bột thủy phân tạo ra glucozơ.

– D. Đúng, thủy phân hoàn toàn xenlulozơ thu được glucozơ.

Đáp án C: Fructozơ là sản phẩm của phản ứng thủy phân tinh bột.

Câu 65:

Phản ứng este hóa giữa HOCH2CH2OH (etylenglycol) và hỗn hợp axit axetic (CH3COOH) và axit propionic (C2H5COOH) có thể tạo ra:

– Monoeste và đi-este, với mỗi axit tạo ra hai loại este:

  1. CH3COOCH2CH2OH và C2H5COOCH2CH2OH (monoeste)
  2. CH3COOCH2CH2OCOCH3 và C2H5COOCH2CH2OCOC2H5 (đi-este)
  3. CH3COOCH2CH2OCOC2H5 và C2H5COOCH2CH2OCOCH3 (đi-este hỗn hợp)

Vậy, có tối đa 4 este hai chức khác nhau có thể tạo thành từ phản ứng này.

Đáp án D: 4.

Câu 66

Áp dụng ĐLBTKL: mx + mO = my

=> mO = 17,50 – 11,42 = 6,08 (g)

=> nO = 6,08/16 = 0,38 (mol)

nO = nSO4 = 0,38 (mol)

mmuối = mx + mSO4 = 11,42 + 0,3896 = 47,90 (g)

 Câu 67:

Ta có 405 kg tinh bột chứa 20% tạp chất, vậy lượng tinh bột thực tế là:

\( 405 \times (100\% – 20\%) = 405 \times 80\% = 324 \text{ kg} \)

Tinh bột chuyển hóa thành glucozơ theo phương trình phản ứng:

\( (C_6H_{10}O_5)_n + nH_2O \rightarrow nC_6H_{12}O_6 \)

Biết rằng 1 mol glucose (C6H12O6, khoảng 180g) được tạo từ 1 mol anhydroglucose trong tinh bột (C6H10O5, cũng khoảng 162g), tỉ lệ khối lượng là:

\( \frac{180}{162} = 1.111 \)

Với 324 kg tinh bột, lý thuyết sẽ tạo ra:

\( 324 \times 1.111 = 360 \text{ kg glucozơ} \)

Nhưng do hiệu suất quá trình là 80%, lượng glucozơ thực tế tạo ra là:

\( 360 \times 80\% = 288 \text{ kg} \)

Đáp án A. 288.

 Câu 68:

Phản ứng giữa Fe và CuSO4 là:

\( Fe + CuSO_4 \rightarrow FeSO_4 + Cu \)

Mỗi mol Fe (56 g/mol) sẽ phản ứng với 1 mol CuSO4 và giải phóng 1 mol Cu. Với 5.6 g Fe:

\( \text{Số mol Fe} = \frac{5.6}{56} = 0.1 \text{ mol} \)

Vì 0.1 mol Fe phản ứng với 0.1 mol CuSO4, và dung dịch CuSO4 là 1M (nghĩa là 1 lít chứa 1 mol), dung dịch cần dùng là:

\( V = 0.1 \text{ lít} = 100 \text{ ml} \)

Đáp án A. 100.

 Câu 69:

Fe2O3 tác dụng với HCl tạo ra FeCl3. Khi thêm NaOH vào dung dịch chứa FeCl3, sẽ tạo ra kết tủa là Fe(OH)3:

\( Fe_2O_3 + 6HCl \rightarrow 2FeCl_3 + 3H_2O \)

\( FeCl_3 + 3NaOH \rightarrow Fe(OH)_3 + 3NaCl \)

Vậy kết tủa Y là Fe(OH)3.

Đáp án C. Fe(OH)3.

 Câu 70:

Phát biểu đúng là:

  1. Đúng. Na rất hoạt động và phản ứng mạnh với nước và oxy không khí, do đó nó được bảo quản bằng cách ngâm trong dầu hỏa để ngăn không khí và nước tiếp xúc.
  2. Sai. Al tan trong H2SO4 loãng, nhưng trong H2SO4 đặc, nguội nó không tan do tạo thành một lớp oxit bảo vệ.
  3. Sai. Không phải tất cả các kim loại kiềm thổ tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường; ví dụ, Be và Mg không tan.
  4. Sai. Thạch nhũ tạo thành do sự kết tủa của CaCO3 từ dung dịch chứ không phải do sự phân hủy của CaCO3 thành CaO.

Đáp án là A. Kim loại Na được bảo quản bằng cách ngâm chìm trong dầu hỏa.

Câu 71

Đặt: nFe = a (mol), nM = b (mol), hóa trị của M là n

\(M_b = 19.2 = 3.8 \cdot (d/v_C)\)

\(\Rightarrow \frac{n_{NO}}{n_{NO_2}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = 1 \Rightarrow n_{NO} = n_{NO_2} = 0.225\ (mol)\)

Hòn hợp E (khi vãi vào) → dung dịch chứa 1 chất tan là HNO₃.

\(n_{HNO_3} = n_{NO_3^{-}\ (môi)} = 0.225 + 0.225 = 0.45\ (mol)\)

\(m_{dd} = (0.9 \cdot 63.19)/0.078% = 297.2\ (g)\)

\(n_{O2\ (p/ư)} = \frac{n_{HNO_3}}{3} = 0.15\ (mol)\)

Bảo toàn electron: \(4n_{O2} = n_{NO_2}\) \( \Rightarrow n_{O2} = 0.225\ (mol)\)

Mà \(m_{dd} = m_{H2O} + m_{O2} + m_{NO_2} + m_{H2O\ (môi)}\)

\( \Rightarrow 297.2 = 200 + 0.225 \cdot 32 + 0.9 \cdot 46 + m_{H2O\ (môi)}\)

\( \Rightarrow m_{H2O\ (môi)} = 48.6\ (g)\)

\(m_{môi} = m_{KL} + m_{NO3^{-}\ (môi)} + m_{H2O\ (môi)} = 13.9 + 0.9 \cdot 62 + 48.6 = 118.3\ (g)\)

Đáp án: C

Câu 72:

Khi tạo kết tủa, mỗi nguyên tử Ag thay thế 1 nguyên tử H nên:

\( n_{\text{Ag}} \text{ trong } \mu = (25,83 – 5,5)/(108 – 1) = 0,19 \)

Số nguyên tử Ag trung bình = 0,19/0,12 = 1,58

MX < MY < 80 nên kết tủa của tổi đa 2Ag —> Kết tủa có 1Ag (a mol) và kết tủa có 2Ag (b mol)

—> a + b = 0,12 và \( 2a + b = 0,19 \)

—> a = 0,05; b = 0,07

\( m_{\text{E}} = 0,05MA + 0,07MB = 5,5 \) —> \( 5MA + 7MB = 550 \)

—> MA = 40 (CH ≡ C-CH3) và MB = 50 (CH ≡ C-C ≡ CH)

MX < MY nên X là CH ≡ C-CH3 (0,05) và Y là CH ≡ C-C ≡ CH (0,07)

—> %Y = 63,64%

Đáp án: C

Câu 73

Ta có hệ phương trình:

\( \begin{cases} x + y = 1,1 \\ 28x + 18y = 22,8 \end{cases} \)

\( \Rightarrow \begin{cases} x = 0,3 \\ y = 0,8 \end{cases} \)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: \(m_y = m_{x} = 0,3 \cdot 28 + 0,8 \cdot 2 = 10 \) (g)

\(-n_y + 10/5.2 = 1\) (mol)

\(n_x – n_y = 2n_{N_2} = 1,1 – 1,0 \Rightarrow n_{N2} = 0,05\) (mol).

N₂ + 3H₂ → 2NH₃

Ban đầu: 0,3 0,8

Phản ứng: 0,05 →0,15

H% = \( \frac{0,15}{0,8} \cdot 100\% = 18,75\% \)

Đáp án: D

Câu 74:

A.Sai. Trong CH3OH, số nguyên tử hiđro (4) nhiều hơn số nguyên tử oxi (1).

  1. Sai. Axit axetic (CH3COOH) có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
  2. Đúng. T là dẫn xuất halogen của ankan, thuộc loại hợp chất hữu cơ đơn chức.
  3. Sai. Nhiệt độ sôi của Z (CH3OH) thấp hơn nhiệt độ sôi của etanol (C2H5OH).

Đáp án C. Chất T thuộc loại hợp chất hữu cơ đa chức.

Câu 75

Khi đốt T:

\( \frac{BT(KL)}{15,28 + 32y} = 106,0, \frac{5x + 44,0, 265 + 18,0, 255}{x = 0,19} \)

\( \frac{BT(NT’O’)}{2x + 2y} = 3,0, \frac{5x + 2

0,265 + 0,255}{y = 0,345} \)

\( => T: 0,19 mol COONa; 0,17 mol C; 0,51 mol H. \)

Trong muối T có \( n_{Na} = 1,89 \) → Có muối có số C bằng số Na.

Mà theo đề không có muối HCOONa → Có muối (COONa)_2.

Mặt khác, ta thấy ngoại mạch C có: 

\( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \) → Muối còn lại là CH_3COONa.

=> T: 0,17 mol CH_3COONa; 0,01 mol (COONa)_2.

Xét ancol F:

BTNT (C):

\( n_C(F) = n_{CO2 (đốt é)} – n_{Na2CO3} – n_{CO2 (đốt T)} = 0,19 \text{ mol} – n_{CO2 (đốt F)} = 0,19 \text{ mol} \)

BTNT (H):

\( n_H(F) = 2n_{H2O (đốt é)} + n_{NaOH} – 2n_{H2O (đốt T)} = 0,56 \text{ mol} – n_{H2O (đốt F)} = 0,28 \text{ mol} \)

Do F chứa các ancol no → \( n_F = n_{H2O} – n_{CO2} = 0,28 – 0,19 = 0,09 \text{ mol} \)

Ta thấy \( n_C(F) = n_{COO} = 0,19 \text{ mol} \) → Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.

Mà E chứa este đơn chức → Có ancol là CH_3OH.

Mặt khác, \( C_{ancol} = 0,19/0,09 = 2,11 \) → Có ancol là C_3H_5(OH)_3.

Do 2 muối là CH_3COONa, (COONa)_2 và các este đều mạch hở → Không có ancol C_2H_4(OH)_2.

=> F: 0,04 mol CH_3OH; 0,05 mol C_3H_5(OH)_3.

Tỷ trọng phần trăm \( V_F = \frac{E}{E + Y + Z} \): 

\( X: \frac{CH_3COOC(CH_3)_2(0,02)}{Y: (COOC(CH_3)_2)_2(0,01)} \)

\( Z: (CH_3COO)_2C_3H_5(0,05) \)

=> %X = 8,7%.

Đáp án: D

Câu 76

(a) Trong bước 2, khi thêm H2SO4 loãng vào đinh sắt, phản ứng giữa sắt (Fe) và axit sunfuric (H2SO4) sẽ tạo ra ion sắt (II) (Fe2+) và khí hiđro (H2), không màu và nhẹ hơn không khí, nổi lên dưới dạng bọt khí. Phát biểu này đúng.

(b) Đúng, sắt bị oxi hóa thành hợp chất sắt (II), tức ion Fe2+, trong phản ứng với H2SO4 loãng.

(c) Khi nhỏ dung dịch K2Cr2O7 trong H2SO4 loãng, ion Cr2O7^2- trong K2Cr2O7 sẽ oxi hóa Fe2+ thành Fe3+. Phát biểu này đúng.

(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) không phải là bị oxi hóa mà thực tế là nó bị khử từ trạng thái oxi hóa +6 xuống +3. Do đó, phát biểu này sai.

(đ) Phát biểu này sai, bởi vì khi thay H2SO4 loãng bằng HCl loãng và tiếp tục phản ứng với sắt, phản ứng cũng sẽ sinh ra khí hiđro không màu.

Vậy có 3 phát biểu đúng là (a), (b), và (c). Số phát biểu đúng là:

Đáp án A. 3.

Câu 77: 

(a) Nhôm bị thụ động trong dung dịch HNO3 đặc, nguội.

– Phát biểu này là đúng. Nhôm bị thụ động hóa trong môi trường axit nitric đặc, nguội do tạo thành một lớp oxit bảo vệ trên bề mặt kim loại, ngăn cản phản ứng hóa học tiếp tục xảy ra.

(b) Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch NaAlO2 thu được kết tủa.

– Phát biểu này cũng đúng. Khi sục khí CO2 vào dung dịch NaAlO2, CO2 sẽ phản ứng với NaAlO2 tạo ra Al(OH)3 là chất kết tủa và NaHCO3.

\( 2NaAlO_2 + 3CO_2 + 3H_2O \rightarrow 2Al(OH)_3 + 3NaHCO_3 \)

(c) Ở nhiệt độ cao, nhôm khử được nhiều ion kim loại trong oxit.

– Phát biểu này cũng là đúng. Nhôm là một chất khử mạnh ở nhiệt độ cao và có thể khử nhiều loại ion kim loại ra khỏi oxit của chúng, thường được sử dụng trong quá trình luyện kim, như trong phản ứng nhiệt nhôm.

(d) Các chất Al, Al2O3 đều tác dụng được với dung dịch NaOH và dung dịch HCl.

– Phát biểu này không đúng hoàn toàn. Nhôm (Al) tác dụng được với cả NaOH và HCl tạo ra muối và giải phóng khí H2. Tuy nhiên, Al2O3 chỉ tác dụng với NaOH (tạo thành natri aluminat), nhưng không phản ứng với dung dịch HCl.

\( Al + NaOH + H_2O \rightarrow NaAlO_2 + \frac{3}{2} H_2 \)

\( Al2O3 + 2NaOH + 3H_2O \rightarrow 2NaAl(OH)_4 \)

\( Al + 2HCl \rightarrow AlCl_2 + H_2 \)

\( Al2O3 + 6HCl \rightarrow 2AlCl_3 + 3H_2O \) (không tác dụng)

(đ) Hỗn hợp criolit và nhôm oxit có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ nóng chảy của nhôm oxit.

– Phát biểu này là sai. Mục đích của việc thêm criolit vào nhôm oxit trong quá trình điện phân là để giảm nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp, làm cho quá trình điện phân trở nên dễ dàng và kinh tế hơn.

Vậy, số phát biểu đúng là 3 (a, b, c đúng; d và đ sai).

Đáp án B. 3.

Câu 78

Có \( \frac{1}{n_{HCl}} < \frac{2}{n_{CO_2}} \) => dung dịch Z gồm Na2CO3 và NaHCO3

Khi cho từ từ Z vào dung dịch HCl, xảy ra 2 phản ứng đồng thời:

Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2

NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2

Đặt \( n_{Na2CO3} \) pu= a (mol); \( n_{NaHCO3} \) pu= b (mol)

\( \Rightarrow 2a + b = 0,075 \) \( a + b = 0,05 \) \( \Rightarrow a = b = 0,025 \)

=> Trong Z: \( n_{Na2CO3} = n_{NaHCO3} \)

BTNT C: \( n_C = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,15 – 0,05 = 0,1 \) (mol)

\( \Rightarrow n_{Na2CO3 (Z)} = n_{NaHCO3 (Z)} = 0,05 \) (mol)

BTNT Na: \( n_{Na (X)} = 0,05 + 0,05 = 0,15 \) (mol)

BTNT Ba: \( n_{Ba (X)} = n_{BaCO3} = 0,05 \) mol

– Quy hỗn hợp X thành: Na (0,15 mol); Ba (0,05 mol), O

Các quá trình nhường nhận e

Na → Na^+ + 1e

0,15 → 0,15

Ba → Ba^2+ + 2e

0,05 → 0,1

2H^+ + 2e → H2

0,05 → 0,025

O + 2e → O^2-

BT electron: \( n_0 (X) = (0,15 + 0,1 – 0,05)/2 = 0,1 \) (mol)

\( \Rightarrow m = m_O + 0,05 \times 137 + 0,1 \times 16 = 11,9 \) (g).

Đáp án: B

Câu 79

(a) Lysin có tính chất lưỡng tính.

Đúng. Lysin là một axit amin và có nhóm amino tự do (–NH2) cũng như nhóm carboxyl tự do (–COOH), vì vậy nó có thể phản ứng cả như axit và như bazơ.

(b) Ala-Gly có phản ứng màu biure.

Sai. Phản ứng màu biure đòi hỏi sự có mặt của hai nhóm peptit trong cùng một phân tử hoặc trong hai phân tử liên kết với nhau. Ala-Gly chỉ là một dipeptide và không thể tạo màu biure do chỉ có một liên kết peptit.

(c) Bột ngọt (mì chính) là muối đinatri của axit glutamic.

Sai. Bột ngọt hay mì chính thực sự là mononatri glutamat, không phải là muối đinatri. Tuy nhiên, đây có thể được coi là một sai sót nhỏ trong cách diễn đạt và thường được hiểu là đúng trong bối cảnh phổ thông.

(d) Dung dịch axit glutamic không làm chuyển màu quỳ tím.

Sai. Axit glutamic là một axit amin có nhóm carboxyl có thể giải phóng proton trong dung dịch nước, tạo ra môi trường axit làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

(e) Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6,6.

Sai. Axit 6-aminohexanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6. Để sản xuất nilon-6,6 cần sử dụng hexametylenđiamin và axit adipic.

Đáp án đúng là C.1.

Câu 80

(a) Sai. PET không thuộc loại poliamit mà thuộc loại poliester.

(b) Đúng. Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ nhân tạo.

(c) Sai. Phần trăm khối lượng cacbon trong PET là 62.5%, không phải 57.14%.

(d) Sai. Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng este hóa, không phải phản ứng trùng ngưng.

Vậy có 1 phát biểu đúng. 

Đáp án là B.

Với những chia sẻ trên, hy vọng các bạn đã có thêm kiến thức và hiểu biết về cách giải đề thi THPT quốc gia 2023. Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới

Tác giả: