Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 – Mã đề 208

Kỳ thi THPT Quốc gia 2023 đã chính thức kết thúc, đánh dấu một chặng đường quan trọng trong học tập của các thí sinh. Đề thi năm nay được đánh giá có độ khó vừa phải, bám sát chương trình học và có nhiều câu hỏi sáng tạo, đòi hỏi thí sinh phải có tư duy logic và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.

Đề thi THPT Quốc gia 2023 – Mã đề 208

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 - Mã đề 208

Giải chi tiết đề thi THPT Quốc gia 2023 – Mã đề 208

Câu 41: Kim loại Fe được điều chế trực tiếp từ Fe2O3 bằng phương pháp

– Đáp án: A. nhiệt luyện.

– Giải thích: Fe2O3 thường được khử bằng than cốc trong lò cao ở nhiệt độ cao để sản xuất ra sắt, đây là phương pháp nhiệt luyện.

Câu 42: Nhỏ dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch chất nào sau đây thu được kết tủa keo, màu trắng?

– Đáp án: B. AlCl3.

– Giải thích: Khi thêm NH3 vào dung dịch AlCl3, NH3 phản ứng với ion Al3+ để tạo thành kết tủa keo màu trắng của Al(OH)3, nhưng kết tủa này có thể tan trong NH3 dư tạo thành dung dịch phức chất.

Câu 43: Axit axetic có công thức là

– Đáp án: B. CH3COOH.

– Giải thích: Axit axetic, còn được gọi là axit ethanoic, có công thức hóa học là CH3COOH.

Câu 44: Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH thu được C17H35COONa và C3H5(OH)3. Công thức của X là

– Đáp án: C. (C17H35COO)3C3H5.

– Giải thích: X là triglixerit, được cấu tạo bởi ba gốc axit béo C17H35COO- liên kết với glycerol (C3H5). Trong phản ứng thủy phân, triglixerit bị phân cắt thành muối của natri (C17H35COONa) và glycerol (C3H5(OH)3).

Câu 45: Mặt trái của “hiệu ứng nhà kính” là gây ra sự khác thường về khí hậu, gây hạn hán, lũ lụt, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người. Khí chủ yếu gây ra hiện tượng này là

– Đáp án: B. CO2.

– Giải thích: CO2 (carbon dioxide) là một trong những khí nhà kính chính, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng nhiệt độ trái đất, dẫn đến các hiện tượng khí hậu bất thường.

Câu 46: NaHCO3 được dùng làm bột nở, thuốc giảm đau dạ dày do thừa axit. Tên của NaHCO3 là

– Đáp án: D. natri hidrocacbonat.

– Giải thích: NaHCO3 là công thức hóa học của natri hidrocacbonat, thường được gọi là baking soda, được sử dụng làm bột nở và như một phương thuốc giảm đau cho dạ dày do thừa axit.

Câu 47: Số nguyên tử cacbon trong phân tử saccarozơ là

– Saccarozơ có công thức phân tử là C12H22O11.

– Đáp án: A. 12.

Câu 48: Hợp chất C2H5NHC2H5 có tên là

– Đây là một amin bậc hai với hai nhóm etyl gắn vào nhóm amine, nên gọi là dietylamin.

– Đáp án: C. dietylamin.

Câu 49: Đốt cháy hoàn toàn bột sắt trong khí clo dư, thu được hợp chất trong đó sắt có số oxi hóa là

– Khi sắt tác dụng với clo, tạo thành FeCl3, trong đó sắt có số oxi hóa +3.

– Đáp án: D. +3.

Câu 50: Công thức của metyl axetat là

– Metyl axetat là este của axit axetic và metanol, có công thức là CH3COOCH3.

– Đáp án: B. CH3COOCH3.

Câu 51: Hợp chất Cr(OH)3 có tên là

– Cr(OH)3 là hydroxit của crom với crom ở trạng thái oxi hóa +3, nên tên gọi là crom(III) hidroxit.

– Đáp án: A. crom(III) hidroxit.

Câu 52: Trong cùng điều kiện, ion kim loại nào sau đây có tính oxi hóa mạnh nhất?

– Ion Al3+ có khả năng thu hút electron mạnh mẽ nhất do nó có điện tích dương cao nhất trong số các lựa chọn.

– Đáp án: B. Al3+.

Câu 53: Thạch cao nung được dùng để nặn tượng, đúc khuôn và bó bột khi gãy xương. Công thức của thạch cao nung là

– Thạch cao nung thường là CaSO4.1/2H2O hoặc CaSO4 (phụ thuộc vào mức độ nung), nhưng trong số các lựa chọn, CaSO4.H2O không đúng với định nghĩa “thạch cao nung” mà thường ám chỉ CaSO4.1/2H2O.

– Tuy nhiên, các lựa chọn không chính xác với kiến thức thông thường về thạch cao nung, CaSO4.H2O là hợp chất được tạo ra khi thạch cao bị mất một phần nước của nó và thường được biết đến với tên là thạch cao cháy, là vật liệu thường được sử dụng trong việc nặn tượng và bó bột.

– Đáp án: A. CaSO4.H2O.

 Câu 54: Khí tạo thành khi cho Mg tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng là

Khi cho Mg tác dụng với H2SO4 loãng, phản ứng sinh ra khí hydro (H2).

– Đáp án: B. H2.

 Câu 55: Al(OH)3 tác dụng với dung dịch chất nào sau đây sinh ra AlCl3?

Al(OH)3 là một hiđroxit lưỡng tính và có thể tác dụng với axit mạnh như HCl để tạo ra muối AlCl3.

– Đáp án: B. HCl.

 Câu 56: Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ?

HCl là một axit mạnh và khi hòa tan trong nước sẽ tạo dung dịch axit làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.

– Đáp án: C. HCl.

 Câu 57: Chất nào sau đây thuộc loại tripeptit?

Tripeptit là một phân tử peptit được tạo thành từ ba axit amin. Gly-Ala-Gly là một tripeptit gồm ba axit amin là glycine, alanine, và glycine.

– Đáp án: D. Gly-Ala-Gly.

 Câu 58: Chất nào sau đây làm mềm được nước có tính cứng vĩnh cửu?

Natri photphat (Na3PO4) là một chất làm mềm nước hiệu quả vì nó có thể phản ứng với các ion canxi và magie trong nước để tạo thành kết tủa không tan, giúp loại bỏ độ cứng vĩnh cửu của nước.

– Đáp án: A. Na3PO4.

Câu 59: Trong các kim loại được đưa ra, Hg (thủy ngân) là kim loại duy nhất tồn tại ở trạng thái lỏng ở điều kiện thường. Vậy đáp án là:

Đáp án D. Hg.

Câu 60: Poli(vinyl clorua), hay PVC, được điều chế từ monome vinyl clorua (CH2=CH-Cl). Vậy đáp án đúng là:

CH2=CH-Cl.

Câu 61: Để giải bài này, ta cần tính tổng số mol HCl cần để hòa tan hết các oxit:

– Mg + O2 → MgO

– 2Al + 3/2 O2 → Al2O3

– 2Zn + O2 → 2ZnO

Các phản ứng hòa tan trong HCl:

– MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O (1 mol MgO cần 2 mol HCl)

– Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O (1 mol Al2O3 cần 6 mol HCl)

– ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O (1 mol ZnO cần 2 mol HCl)

Gọi \( x, y, z \) là số mol của MgO, Al2O3 và ZnO. Ta có:

\( 40.3x + 102y + 81.4z = 17.1 \)

\( 24x + 54y + 65.4z = 11.5 \)

\( \text{Tổng mol HCl} = 2x + 6y + 2z \)

\( 2V = (2x + 6y + 2z) \)

Với V là thể tích dung dịch HCl 2M cần dùng. Giải phương trình để tìm V.

Đáp án. B

Câu 62: Khi cho Fe2O3 vào dung dịch H2SO4 loãng, sắt (III) oxit phản ứng tạo thành sắt (III) sulfate:

\( Fe2O3 + 3H2SO4 → 3H2O + Fe2(SO4)3 \)

Thêm NaOH dư vào dung dịch này sẽ tạo kết tủa của sắt (III) hydroxide:

\( Fe2(SO4)3 + 6NaOH → 3Na2SO4 + 2Fe(OH)3 \downarrow \)

Đáp án đúng là: A. Fe(OH)3.

Câu 63: Để tính khối lượng mùn cưa cần thiết, ta xét hiệu suất quá trình chuyển hóa xenlulozơ thành glucozơ là 80%. Phản ứng từ xenlulozơ (C6H10O5)n thành glucozơ (C6H12O6):

\( \text{Xenlulozơ} \rightarrow \text{Glucozơ} \)

Lượng glucozơ thu được từ 1 kg xenlulozơ theo lý thuyết là 1.11 kg (do xenlulozơ và glucozơ có cùng công thức đơn giản nhưng khối lượng phân tử khác nhau). Do hiệu suất là 80%:

\( 1.11 \times 0.8 = 0.888 \text{ kg} \)

\( 80 \text{ kg} \text{ glucozơ} = \frac{80}{0.888} \text{ kg xenlulozơ} \approx 90 \text{ kg xenlulozơ} \)

Vì mùn cưa chỉ chứa 50% xenlulozơ:

\( m = \frac{90}{0.5} = 180 \text{ kg} \)

Vậy đáp án là: D. 180.

Câu 64: Phát biểu nào sau đây sai?

– Phát biểu D: “Thủy phân saccarozơ chỉ thu được glucozơ” là sai. Saccarozơ khi thủy phân cho ra glucozơ và fructozơ, không phải chỉ thu được glucozơ.

Đáp án: D

Câu 65: Cho các polime sau: polibutađien, poli(metyl metacrylat), poliacrilonitrin, nilon-6,6. Số polime được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng là

– Polibutađien, poli(metyl metacrylat), và poliacrilonitrin đều được điều chế bằng phản ứng trùng hợp (thêm môn).

– Nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.

– Vậy chỉ có 1 polime (nilon-6,6) được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.

Đáp án: B

Câu 66: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng thông tin về số mol của \( CO_2 \) và \( H_2O \) để tính số mol của \( C \), \( H \), và \( O \) trong este \( X \).

Dựa trên phản ứng cháy hoàn toàn:

\(C_nH_mO_l + (n + \frac{m}{4} – \frac{l}{2})O_2 \rightarrow nCO_2 + \frac{m}{2}H_2O \)

Ta có:

– \( n = 0.6 \) mol \( CO_2 \)

– \( m = 0.6 \) mol \( H_2O \)

Tính số mol của \( C \) và \( H \) trong este \( X \):

– Số mol của \( C \) là \( n = 0.6 \) mol.

– Số mol của \( H \) là \( m = 2 \times 0.6 = 1.2 \) mol.

Tính số mol của \( O \):

– Số mol của \( O \) trong este \( X \) là \( l = \frac{1}{2}n + \frac{1}{4}m = \frac{1}{2} \times 0.6 + \frac{1}{4} \times 1.2 = 0.3 + 0.3 = 0.6 \) mol.

Vậy công thức phân tử của este \( X \) là \( C_nH_{2m}O_l = C_3H_6O_2 \)

Đáp án là A.

Câu 67: Dựa vào kiến thức hóa học cơ bản:

– \( Al \) không thể được điều chế bằng cách nhiệt phân \( Al_2O_3 \) trong công nghiệp, mà thường được điều chế bằng phương pháp nấu hợp kim nhôm từ bauxite.

– Không phải tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường, ví dụ như \( Be \) không tan tốt trong nước.

– Điện phân dung dịch \( NaCl \) không thu được kim loại \( Na \) ở anot, mà thu được ở catot.

– Nước vôi trong thường được đề cập tới là dung dịch \( Ca(OH)_2 \), do đó đáp án là D.

Đáp án D.

 Câu 68: Tính khối lượng của Fe dựa trên phản ứng với CuSO4

Phản ứng giữa Fe và CuSO4 diễn ra theo phương trình:

\( \text{Fe} + \text{CuSO}_4 \rightarrow \text{FeSO}_4 + \text{Cu} \)

– Mỗi mol Fe phản ứng sẽ giải phóng 1 mol Cu.

– Khối lượng mol của Cu là 63,5 g/mol.

– Số mol Cu tạo thành: \( \frac{9.6 \text{ g}}{63.5 \text{ g/mol}} \).

Từ số mol của Cu, ta có thể tính số mol của Fe tương ứng và do đó tính được khối lượng của Fe (khối lượng mol của Fe là 55,85 g/mol). 

 Giá trị của m là

Khối lượng của Fe cần để tác dụng hoàn toàn và sinh ra 9,6 gam Cu là khoảng 8,44 gam. Vì vậy, đáp án gần nhất là:

– Đáp án: D. 8,4 gam.

 Câu 69: Tính khối lượng metylamin cần để tác dụng vừa đủ với 0,01 mol HCl

Metylamin có công thức hóa học là \( \text{CH}_3\text{NH}_2 \).

– Phản ứng của metylamin với HCl:

\( \text{CH}_3\text{NH}_2 + \text{HCl} \rightarrow \text{CH}_3\text{NH}_3\text{Cl} \)

– Khối lượng mol của metylamin là 31 g/mol (C: 12, H: 4, N: 14).

– Tính khối lượng metylamin cho 0,01 mol.

Khối lượng metylamin cần để tác dụng vừa đủ với 0,01 mol HCl là

Khối lượng metylamin cần là 0,31 gam. Vậy đáp án chính xác là:

– Đáp án: A. 0,31 gam.

Câu 70: Để giải bài toán này, chúng ta cần biết rằng phản ứng este hóa giữa axit cacboxylic (như HOOC-COOH) với cồn (R-OH) tạo ra este và nước. Phản ứng này được gọi là phản ứng este hóa.

Phản ứng este hóa giữa HOOC-COOH và cồn có thể diễn ra với một hoặc nhiều phân tử cồn. Trong trường hợp này, chúng ta có hỗn hợp cồn là CH3OH và C2H5OH.

Dạng tổng quát của phản ứng este hóa có thể được biểu diễn như sau:

\( \text{HOOC-COOH} + \text{R-OH} \rightarrow \text{RCOO-R’} + \text{H}_2\text{O} \)

Trong trường hợp này, \( R \) là nhóm metyl từ CH3OH và \( R’ \) là nhóm etyl từ C2H5OH.

Do đó, có thể tạo ra tối đa hai este hai chức từ phản ứng này.

Đáp án: B. 2.

Câu 71: Đề bài yêu cầu tính phần trăm khối lượng của hiđrocacbon mạch hở X trong hỗn hợp E sau phản ứng với AgNO3 trong NH3.

Ta sẽ giải bài toán theo các bước sau:

  1. Tính số mol của X và Y trong hỗn hợp E.
  2. Tính số mol của AgNO3 cần phản ứng với X và Y.
  3. Tính khối lượng Ag kết tủa từ phản ứng của X và Y.
  4. Tính phần trăm khối lượng của X trong tổng khối lượng của E.

Đầu tiên, ta cần biểu diễn phản ứng giữa hiđrocacbon mạch hở và AgNO3 trong NH3:

\( \text{RCH} = \text{CH}_2 + 2\text{AgNO}_3 + 4\text{NH}_3 \rightarrow \text{Ag}_2\text{R} + 2\text{NH}_4\text{NO}_3 + 2\text{H}_2\text{O} \)

  1. Tính số mol của X và Y:

   – Số mol của hỗn hợp E là \( n = \frac{4.2 \text{ g}}{M} \), trong đó \( M \) là khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp E.

   – Ta có \( n_X + n_Y = 0.09 \) mol.

  1. Tính số mol của AgNO3 cần thiết:

   – Số mol AgNO3 cần thiết để phản ứng với X là \( n_{\text{AgNO}_3} = n_X \).

   – Số mol AgNO3 cần thiết để phản ứng với Y là \( n_{\text{AgNO}_3} = 2n_Y \).

  1. Tính khối lượng Ag kết tủa:

   – Khối lượng Ag kết tủa từ X là \( m_X = 2n_X \times 107.87 \) (107.87 là khối lượng molar của Ag).

  1. Tính phần trăm khối lượng của X:

   – Phần trăm khối lượng của X trong E là \( \frac{m_X}{4.2 \text{ g}} \times 100\% \).

Đáp án: B

Câu 72

Có 1 số lượng \(n_{HCO^-}/n_{CO^2-} \leq 2\) dung dịch Z gồm Na2CO3 và NaHCO3.

Khi cho titr từ từ vào dung dịch HCl, xảy ra 2 phản ứng đồng thời:

\( Na2CO3 + 2HCl \rightarrow 2NaCl + H2O + CO2 \)

\( NaHCO3 + HCl \rightarrow NaCl + H2O + CO2 \)

Đặt \(n_{Na2CO3}\) = a mol; \(n_{NaHCO3}\) = b mol

2a + b = 0,04 

a + b = 0,025 

a = 0,015 

b = 0,01

\(\Rightarrow T_{{rong Z: n_{Na2CO3} : n_{NaHCO3} = 3 : 2}}\)

BTNT C: \(n_C(z) = n_{CO2} – n_{BaCO3} = 0,09 – 0,04 = 0,05 \text{ mol}\)

\(\Rightarrow n_{Na2CO3(z)} = 0,03 \text{ mol}; n_{NaHCO3(z)} = 0,02 \text{ mol}\)

BTNT Na: \(n_{Na(x)} = 0,03*2 + 0,02 = 0,08 \text{ mol}\)

BTNT Ba: \(n_{Ba(x)} = n_{BaCO3} = 0,04 \text{ mol}\)

Quy hỗn hợp X thành: Na (0,08 mol); Ba (0,04 mol), O

Các quá trình nhường nhận e:

\( \text{Na} – 1e \rightarrow \text{Na}^+ \)

\( 0,08 \rightarrow 0,08 \)

\( \text{Ba} – 2e \rightarrow \text{Ba}^{2+} \)

\( 0,04 \rightarrow 0,08 \)

\( 2H^+ + 2e \rightarrow H2 \)

\( 0,04 \rightarrow 0,02 \)

\( O + 2e \rightarrow O^{2-} \)

BT electron: \(n_0(x) = (0,08 + 0,08 – 0,04)/2 = 0,06 \text{ mol}\)

\( m = 0,08*23 + 0,04*137 + 0,06*16 = 8,28 \text{ g}\)

Đáp án : D

Câu 73

(a) PET thuộc loại poliamit.

– Sai. PET (polyethylene terephthalate) là một loại polyester, không phải poliamit.

(b) Tơ được chế tạo từ PET thuộc loại tơ nhân tạo.

– Đúng. Tơ PET được chế tạo từ nguyên liệu tổng hợp nên được xếp vào nhóm tơ nhân tạo.

(c) Trong một mắt xích PET, phần trăm khối lượng cacbon là 57,14%.

– Để xác minh điều này, cần phải tính toán trên cơ sở của công thức cấu tạo của một mắt xích PET. Phát biểu này yêu cầu kiểm tra cụ thể và không thể xác định tính đúng sai ngay lập tức mà không có tính toán.

(d) Phản ứng tổng hợp PET từ axit terephtalic và etylen glicol thuộc loại phản ứng trùng ngưng.

– Đúng. PET được tổng hợp từ axit terephthalic và etylene glycol thông qua phản ứng trùng ngưng, loại bỏ phân tử nước.

(e) Từ etilen điều chế trực tiếp được etylen glicol.

– Đúng. Etylen glicol có thể được sản xuất từ etilen thông qua một số bước phản ứng hóa học.

Vậy có 3 phát biểu đúng là (b), (d) và (e).

Đáp án: C. 3. 

Câu 74

(a) Axit glutamic có tính chất lưỡng tính: Đúng. Axit glutamic có một nhóm carboxyl (\( -COOH \)) và một nhóm amino (\( -NH_2 \)), là một trong số ít các axit amino có thể cảm ứng được các cation và các anion.

(b) Amino axit là loại hợp chất hữu cơ tạp chức: Đúng. Amino axit bao gồm một nhóm amino (\( -NH_2 \)) và một nhóm carboxyl (\( -COOH \)) được gắn với một cấu trúc cacboxylic R khác nhau, tạo thành hợp chất tạp chức.

(c) Trong phân tử protein luôn chứa liên kết peptit: Đúng. Protein là các phân tử polipeptit, trong đó các axit amin được kết hợp với nhau thông qua liên kết peptit.

(d) Thực hiện phản ứng trùng ngưng các amino axit đều thu được peptit: Sai. Phản ứng trùng ngưng chỉ xảy ra giữa nhóm amino của một amino axit và nhóm carboxyl của amino axit khác, tạo ra liên kết peptit giữa hai amino axit. Không phải tất cả các amino axit đều tham gia vào phản ứng này, chỉ có những amino axit có cả hai nhóm amino và carboxyl mới tham gia.

Số phát biểu sai là 1

Đáp án C

Câu 75, hãy xem xét từng phát biểu:

(a) Trong bước 2, xuất hiện bọt khí không màu: Đúng. Bọt khí không màu này là khí \( H_2 \) được phát ra do phản ứng giữa kim loại sắt và axit sulfuric loãng.

(b) Trong bước 2, kim loại sắt bị khử thành hợp chất sắt (III): Sai. Trong bước 2, sắt chưa bị khử, mà đang chuẩn bị để bị oxi hóa bởi \( H_2SO_4 \).

(c) Trong bước 3, hợp chất sắt (II) bị oxi hóa thành hợp chất sắt(III): Đúng. Trong bước này, \( Fe^{2+} \) từ dung dịch sắt(II) bị oxi hóa thành \( Fe^{3+} \) bởi \( K_2Cr_2O_7 \).

(d) Trong bước 3, hợp chất crom(VI) bị oxi hóa thành hợp chất crom(III): Đúng. Trong bước này, \( Cr^{6+} \) trong \( K_2Cr_2O_7 \) bị khử thành \( Cr^{3+} \) khi oxi hóa \( Fe^{2+} \) thành \( Fe^{3+} \).

(e) Ở bước 2, nếu thay dung dịch H2SO4 loãng bằng dung dịch HCl thì không xuất hiện bọt khí: Sai. Nếu thay dung dịch \( H_2SO_4 \) loãng bằng dung dịch \( HCl \) loãng, vẫn sẽ có sự phát ra khí \( H_2 \) do phản ứng giữa kim loại sắt và axit.

Vậy số phát biểu đúng là 2
Đáp án. B

Câu 76

Sơ đồ phản ứng:

Đặt: \( n_{Fe} = a \) (mol), \( m_{b} = b \) (mol), hóa trị của \( M \) là \( n \)

\( M_{B} = 19.2 – 38 \) (đvC)

\( \frac{n_{NO2}}{n_{NO}} = \frac{46 – 38}{38 – 30} = \frac{1}{1} = 1 \), \( n_{t/mol} \)

Hỗn hợp E (khi vắt hơi) → dung dịch chứa 1 chất tan là \( HNO_3 \)

\( n_{HNO3} = n_{NO3^{-}}(muối) = 0.13 + 0.1 = 0.4 \) (mol)

\( m_{dd} = (0.4*63.4)/66.2\% = 540.54 \) (g)

\( n_{NO2(2)} = n_{HNO3} = 0.4 \) (mol)

Bảo toàn electron: \( 4n_{O2} = n_{NO2(2)} = n_{O2} = 0.1 \) (mol)

Mà \( m_{dd} = m_{H2O} + m_{O2} + m_{NO2} + m_{H2O(muối)} \)

\( = 540.54 = 500 + 0.1*32 + 0.4*46 + m_{H2O(muối)} \)

\( m_{H2O(muối)} = 18.91 \) (g)

\( m_{muối} = m_{KL} + m_{NO3^{-}(muối)} + m_{H2O(muối)} = 8.8 + 0.4*62 + 18.91 = 52.51 \) (g)

Đáp án B

Câu 77

(a) Nhôm là kim loại nhẹ, dẫn điện tốt.  

Đây là phát biểu đúng. Nhôm nổi tiếng với trọng lượng nhẹ và khả năng dẫn điện tốt, thường được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu vật liệu nhẹ và hiệu quả cao về dẫn điện.

(b) Hỗn hợp tecmit được dùng để hàn đường ray.  

Đây cũng là phát biểu đúng. Hỗn hợp tecmit, thường bao gồm bột nhôm và oxit sắt, được dùng để hàn đường ray nhờ phản ứng nhiệt nhôm giải phóng năng lượng cao và nhiệt độ rất lớn.

(c) Khi đốt, bột nhôm cháy trong không khí với ngọn lửa sáng chói.  

Phát biểu này đúng. Bột nhôm khi đốt trong không khí có thể cháy với ngọn lửa sáng chói, thường được sử dụng trong pháo và các hiệu ứng đặc biệt khác.

(d) Ở nhiệt độ cao, nhôm khử được nhiều ion kim loại trong oxit.  

Phát biểu này cũng đúng. Nhôm có thể khử nhiều ion kim loại từ oxit của chúng ở nhiệt độ cao, được sử dụng trong phản ứng nhiệt nhôm để sản xuất kim loại từ oxit của chúng.

(4) Nhôm bị thụ động trong H2SO4 đặc, nguội.  

Đây là phát biểu đúng. Nhôm bị thụ động hóa trong môi trường acid sulfuric đặc, nguội do tạo thành một lớp oxit mỏng bảo vệ bề mặt kim loại, ngăn cản phản ứng hóa học tiếp tục diễn ra.

Kết luận: Tất cả 5 phát biểu đều đúng.

Đáp án: D. 5

Câu 78

Gọi CTĐGN của E là: C_xH_yO_z (do 40,68% + 5,08% + 54,24% = 100%)

Xét \( x : y : z = \frac{%C}{12} : \frac{%H}{1} : \frac{%O}{16} = \frac{40,68}{12} : \frac{5,08}{1} : \frac{54,24}{16} = 2 : 3 : 2 \)

\(\Rightarrow\) CTĐGN: C_2H_3O_2 \(\Rightarrow\) CTPT: (C_2H_3O_2)_n

Mặt khác: \( M_E = 59n = 118 \) \(\Rightarrow\) \( n = 2 \) \(\Rightarrow\) CTPT E: C_4H_6O_4

Từ (1), (2), (3) và ta có kết luận X,Y là 2 muối và Z là ancol, mà \( M_F < M_T \)

Dự đoán công thức và chất:

E phải là este 2 chức ghép: HCOOCH_2COOCH_3 (Tạo bởi axit axetic + axit lactit + ancol metylic)

F là HCOONa và T là HOOCCH_2COONa \(\Rightarrow\) X là HCOONa và Y là HOOCCH_2COONa

\(\Rightarrow\) A sai, vì chất F thuộc loại hợp chất hữu cơ tạp chức, este không tham gia phản ứng tráng bạc.

B đúng , vì \( CH_3OH \) có nhiệt độ sôi thấp hơn \( C_2H_5OH \)

C đúng, vì số nguyên tử C ít hơn số nguyên tử O trong Y (OHCH_2COONa)

D đúng, vì chất F có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc (HCOOH)

Đáp án. A

Câu 79

Các phương trình bạn cung cấp, sau khi được viết lại một cách rõ ràng, sẽ như sau:

  1. Bảo toàn electron: 2n_CuO (pu) = 2n_SO2. n_CuO (pu) = 0,6 mol.
  2. Bảo toàn nguyên tố Oxi trong oxit: n_CO + n_H2 = 0,6 mol (1).
  3. Bảo toàn electron: 2n_CO + 4n_CO2 = 2n_H2 (2).
  4. Tổng số mol của các khí: n_x = n_CO + n_CO2 + n_H2 = 0,8 mol (3).

Từ các phương trình (1), (2) và (3), ta có thể tìm được:

– n_CO = 0,1 mol,

– n_CO2 = 0,2 mol,

– n_H2 = 0,5 mol.

Phần trăm thể tích của CO trong hỗn hợp khí:

%V_CO = (0,1 mol / 0,8 mol) * 100% = 12,5%

Đáp án . D

Câu 80

Đặt \(n_{COO^-} = n_{NaOH} = x\) và \(n_{O2 \text{(đốt muối)}} = y\) (mol) \(\Rightarrow \frac{BTNT_{Na}}{n_{Na2CO3}} = 0,5x\) (mol)

Sơ đồ bài toán:

E (mol) 

\( \xrightarrow[+O_2]{\text{đốt}} CO_2 : 0,55 + H_2O : 0,44 \)

\( \Downarrow \)

\( \text{Muối T } \text{(\(\underline{15,28\%}\))} \xrightarrow[-1,02y]{\text{đốt}} CO_2 : 0,265 + H_2O : 0,255 \)

\( \Downarrow \)

\( Na_2CO_3 : 0,5x \)

\( \text{Ancol F} \)

Khi đốt T:

\( \frac{BT\text{KL}}{15,28 + 32y} = 106,0 + 5x + 44,0,265 + 18,0,255 \quad \Rightarrow \quad x = 0,19 \)

\( \frac{BTNT_{(O)}}{2 + 2y} = 3,0 + 5x + 2,0,265 + 0,255 \quad \Rightarrow \quad y = 0,345 \)

Trong muối \(T_{n_{Na}}/n_{Na} = 1,89 \Rightarrow\) Cứ 6 muối có 5 còn bảng số Na.

Mà theo đề không có muối HCOONa \(\Rightarrow\) Có muối (COONa)_2.

Mặt khác, ta thấy ngoài muối C có:

\( \frac{n_C}{n_H} = \frac{0,17}{0,51} = \frac{1}{3} \Rightarrow \text{Muối còn lại là CH3COONa.} \)

\( \Rightarrow 0,17 \text{ mol CH3COONa; 0,01 mol (COONa)_2.} \)

Xét ancol F:

BTNT (C): \( n_F = n_{CO2 (\text{đốt E})} – n_{Na2CO3} – n_{CO2 (\text{đốt T})} = 0,19 \text{ mol} \)

\( \Rightarrow n_{CO2 (\text{đốt F})} = 0,19 \text{ mol} \)

BTNT (H): \( n_F = 2n_{H2O (\text{đốt E})} + n_{NaOH} – 2n_{H2O (\text{đốt T})} = 0,56 \text{ mol} \)

\( \Rightarrow n_{H2O (\text{đốt F})} = 0,28 \text{ mol} \)

Do F chứa các ancol no \( \Rightarrow n_F = n_{H2O} – n_{CO2} = 0,28 – 0,19 = 0,09 \text{ mol} \)

Ta thấy \( n_F = n_{COO^-} = 0,19 \text{ mol} \) \(\Rightarrow\) Các ancol có số C bằng số nhóm -COO.

Mà E chứa este đơn chức \(\Rightarrow\) Có ancol là CH3OH.

Mặt khác, \( C_{ancol} = 0,19/0,09 = 2,11 \) \(\Rightarrow\) Có ancol là C3H5(OH)3.

Do 2 muối là CH3COONa, (COONa)_2 và các este đều mạch hở \(\Rightarrow\) Không có ancol C2H4(OH)2.

\( \Rightarrow F = 0,04 \text{ mol CH3OH; 0,05 mol C3H5(OH)3.} \)

Từ thành phần \% ta với F \(\Rightarrow\)

\( X : (CH_3COOC_2H_5(0,02)) \)

\( Y : ((COOC_2H_3)_2(0,01)) \)

\( Z : ((CH

_3COO)_2C_3H_5(0,05)) \)

\(\Rightarrow \phi_{m_y} = 8,7\%\).

Đáp án. B

Như vậy, bài viết đã tổng hợp và phân tích đề thi THPT Quốc gia 2023 môn Hóa học. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn học sinh trong việc ôn tập và củng cố kiến thức. Chúc các bạn đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới!

Tác giả: